HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN: 1900545562 (Từ: 8:00 - 17:00)

    Tin sức khỏe

    Tìm hiểu về chứng bệnh co thắt tâm vị

    Vì sao mắc bệnh co thắt tâm vị?
     
    Hiện nay, người ta chưa xác định được nguyên nhân thực sự của bệnh co thắt tâm vị, nhưng biết đến nhiều yếu tố liên quan đến bệnh: tuổi mắc bệnh từ 18-40; nữ bị bệnh nhiều hơn nam; người có dạng thần kinh không cân bằng, dễ xúc cảm, nhất là người cường hệ phó giao cảm; người ăn nhiều gluxid, ít protit, thiếu vitamin nhóm B; người có thói quen ăn thức ăn quá nóng hay quá lạnh; mắc bệnh nhiễm khuẩn như: sốt phát ban, lao, giang mai…; nghiện rượu, thuốc lá, phơi nhiễm chất hoá học; rối loạn nội tiết, viêm dính quanh thực quản, loét tâm vị, giảm trương lực hoặc giảm nhu động cơ thực quản…
     
    Bình thường sau khi nuốt, phần trên thực quản đóng lại gây phản xạ mở phần dưới, nhờ đó thức ăn đi theo nhu động của thực quản và trọng lượng của nó một cách nhịp nhàng xuống dưới. Dây thần kinh X kiểm soát việc đóng mở này, còn việc điều chỉnh trương lực cơ thực quản là do hệ giao cảm chi phối. Nếu có tổn thương thần kinh tại chỗ hoặc trung ương sẽ gây nên các rối loạn hoạt động thực quản, dẫn tới tình trạng phần dưới của thực quản không mở ra theo nhu động bình thường mà co thắt lại gây cản trở lưu thông của thức ăn đi xuống dạ dày.
     
    Tần suất mắc bệnh 1-2/200.000, tỷ lệ mắc bệnh đều cả hai giới. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng lứa tuổi từ 30-50 có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
     
    Triệu chứng của bệnh
     
    Bệnh co thắt tâm vị thời gian đầu thường tiến triển thầm lặng, triệu chứng nghèo nàn nên rất khó xác định lúc bệnh khởi phát. Hầu hết khi bệnh nhân đến khám thì thực quản thường đã giãn to. Bởi vậy muốn phát hiện bệnh cần nắm vững các triệu chứng sau đây:
    • Ở giai đoạn muộn bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng nặng; khó nuốt và nuốt nghẹn, mức độ phụ thuộc vào tính chất của thức ăn và từng bệnh nhân cụ thể. Chẳng hạn, bệnh nhân uống được sữa nhưng uống nước lại khó, ăn được thức ăn lạnh, nhưng ăn thức ăn nóng khó hoặc ngược lại.
    • Bệnh nhân thường có cảm giác nặng tức trong lồng ngực và đau vùng sau xương ức, nhất là sau khi ăn
    • Nôn oẹ do tình trạng thức ăn đọng lại trong đoạn thực quản bị giãn trên chỗ hẹp trào ngược ra miệng. Lúc đầu, nôn ọe xuất hiện ngay sau khi ăn, số lượng ít và chưa lên men, độ toan thấp, nhưng về sau do thực quản trên chỗ hẹp giãn rộng, sự cản trở lưu thông thức ăn qua thực quản tăng lên dẫn tới ọe xa sau bữa ăn, số lượng nhiều (200 – 300ml), chất nôn đã lên men, mùi chua nồng, thối, lẫn với thức ăn chưa tiêu và cả niêm dịch nhầy. Vì vậy, nhiều bệnh nhân phải ngủ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi vì khi chuyển từ tư thế ngồi sang nằm thường gây nôn ọe nhiều
    Ngoài ra bệnh có thể biểu hiện với nhiều thể bệnh như:
    • Thể tiềm tàng, bệnh diễn biến thầm lặng trong nhiều năm, khi phát hiện ra thì thực quản đã giãn rất to.
    • Thể với triệu chứng của dạ dày, có đau vùng thượng vị, có cảm giác đầy hơi.
    • Thể với triệu chứng của tim như đau tức ngực, khó thở, đánh trống ngực, đau nhói vùng trước tim.
    • Thể tiến triển theo từng đợt: bệnh nhân có những đợt bệnh nặng, khó uốt, nôn ọe, hết đợt thì bệnh nhân sinh hoạt gần như bình thường. 
    • Thể liệt: thực quản giãn rất to, hầu như không có nhu động và không có nôn ọe…
    Chẩn đoán bệnh
     
    Chẩn đoán co thắt tâm vị dựa vào hình ảnh x-quang, đo áp lực thực quản và nội soi.
     
    1. Chẩn đoán x-quang
     
    Soi thực quản có cản quang dưới x-quang.
     
    Đây là xét nghiệm cơ bản để tầm soát co thắt tâm vị, với độ chính xác đạt 95%.
     
    Các dấu hiệu đặc trưng:
     
    – Dấu “mỏ chim”: do hẹp lòng ở vùng cơ thắt thực quản dưới.
     
    – Mất nhu động thực quản
     
    – Chậm quá trình vận chuyển thuốc cản quang qua thực quản
     
    Các dấu hiệu hỗ trợ chẩn đoán kèm theo là thực quản dãn, xoắn vặn, hình ảnh túi thừa trên cơ hoành. 
     
    Chụp x-quang thực quản cản quang
     
    Chụp x-quang thực quản cản quang giúp đánh giá hình thái cũng như chức năng thực quản. Phương pháp chụp này chủ yếu giúp đánh giá bệnh lý co thắt tâm vị và đánh giá hiệu quả sau nong bằng balloon.
     
    2. Đo áp lực thực quản (Esophageal manometry)
     
    Đây là một thủ thuật cần thiết trong xác định chẩn đoán co thắt tâm vị.
     
    3. Nội soi thực quản
     
    Nội soi giúp chẩn đoán loại trừ các trường hợp giả co thắt co thắt tâm vị thứ phát sau các tổn thương ác tính ở tâm vị.
     
    Hình ảnh đặc trưng của nội soi ở bệnh nhân co thắt tâm vị là dãn và xoắn vặn thực quản. Cơ thắt thực quản dưới luôn co thắt, đóng kín khi bơm hơi. Quan sát tâm vị khi ống soi ở dày (quặt ngược máy) thấy co thắt thực quản luôn đóng chặt, ôm sát ống nội soi. Nội soi đánh giá kỹ vùng tâm vị để loại trừ các tồn thương u gây hẹp tâm vị.
     
    Bệnh cần phân biệt với các bệnh: đau tim, u trung thất, viêm loét dạ dày, hẹp môn vị, ung thư dạ dày, ung thư thực quản.
     
    Biến chứng của bệnh
     
    Bệnh không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng: viêm loét thực quản; sẹo xơ gây chít hẹp thực quản; do đoạn thực quản giãn to có thể chèn ép khí quản, tĩnh mạch, tim; viêm phổi, áp-xe phổi do trào ngược thức ăn; ung thư hoá tại vùng viêm mạn  tính; suy dinh dưỡng ở giai đoạn cuối.
     
     
    Thực phẩm giàu Vitamin B có tác dụng giảm co thắt tâm vị 
     
    Điều trị bệnh như thế nào
     
    Không có pháp pháp điều trị nào có thể chữa khỏi co thắt tâm vị. Các phương pháp điều trị thường được áp dụng:
    • Nong thực quản bằng bóng hơi
    • Nội soi cắt cơ thắt thực quản (P.O.E.M: Per-oral endoscopic myotomy)
    • Phẫu thuật cắt cơ Heller
    • Tiêm Botulinum
    • Điều trị thuốc
    1. Nong thực quản bằng bóng hơi
     
    Tất cả bệnh nhân nong hẹp phải chuẩn bị trước các xét nghiệm và giải thích khả năng phẫu thuật do biến chứng thủng 1-5%. Mục đích của phương pháp nong là xé rách các thớ cơ của lớp cơ vòng của cơ thắt thực quản dưới.
     
    Bóng nong thường sử dụng là Rigiflex Boston với 3 loại đường kính 30, 35 và 40mm. Bóng nong 30mm được sử dụng cho những bệnh nhân nong lần đầu tiên. Với những bệnh nhân tái phát thì có thể nong với bóng lớn hơn. Bóng nong được đặt vào thục quản dưới dựa vào guidewire đặt qua nội soi và định vị trí dưới màn hình C-arm. Sau tất cả bệnh nhân cần được nội soi đánh giá hiệu quả nong cũng như phát hiện sớm biến chứng thủng. Biến chứng này cũng có thể phát hiện bằng chụp x-quang bụng không chuẩn bị hoặc có cản quang.
     
    Hiệu quả nong từ 50-93% các trường hợp tùy theo báo cáo. Hiệu quả nong tốt hơn ở những bệnh nhân nong với bóng nong có đường kính lớn hơn, tuy nhiên tỷ lệ chứng cũng cao hơn.
     
     
    "Co thắt tâm vị" – tưởng nhẹ mà nguy hiểm
     
    2. Nội soi cắt cơ thắt thực quản dưới
     
    Mục đích điều trị là cắt lớp cơ vòng ở vùng cơ thắt thực quản dưới để làm giảm áp lực vùng tâm vị. Các bước tiến hành: nội soi thực quản bắt đầu từ vị trí thực quản dưới, bóc tách lớp dưới niêm mạc, đưa ống soi đến vùng tâm vị, cắt lớp cơ vòng.
     
    3. Phẫu thuật cắt cơ Heller
     
    Mục đích của phẫu thuật là làm giảm áp lực cơ thắt thực quản dưới nhưng không có hiện tượng trào ngược.
     
    Phẫu thuật nội soi cắt cơ Heller được thực hiện qua nội soi ổ bụng hoặc nội soi lồng ngực. Lớp cơ vòng sẽ được cắt sát đến lớp niêm mạc, chiều dài đoạn cắt tính từ cơ thắt thực quản dưới đi xuống dạ dày khoảng 1cm và phía trên cơ thắt vài centimet. Sau cắt cơ vòng sẽ tiến hành tạo hình tâm vị để tránh hiện tượng trào ngược (Dor fundoplication). Triệu chứng lâm sàng được cải thiện sau phẫu thuật đạt 80-90% các bệnh nhân.
     
    4. Tiêm Botulinum
     
    Tiêm Botulinum được thực hiện ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nếu sử dụng phương pháp nong và phẫu thuật, ví dụ như bệnh nhân lớn tuổi hoặc có nhiều bệnh kèm. Botulinum ức chế giải phóng acetylcholin của các điểm tận cùng thần kinh, vì vậy ngăn chặn việc co cơ. Tỷ lệ đáp ứng sau tiêm đạt 85%. Tuy nhiên thời gian đáp ứng điều trị ngắn, trong vòng 6 tháng. Tỷ lệ tái phát sau 6 tháng trên 50%.
     
    5. Điều trị bằng thuốc
     
    Thuốc chẹn calci hoặc các thuốc Nitrate có thời gian tác động kéo dài được sử dụng để làm giảm áp lực cơ thắt thực quản dưới. Hiệu quả lâm sàng kém, không cải thiện triệu chứng một cách đáng kể. Vì vậy, việc áp dụng điều trị bằng thuốc chỉ đặt ra khi bệnh nhân không có chỉ định điều trị hoặc điều trị thất bại bằng các phương pháp trên. 
     
    Phòng bệnh
     
    Phòng bệnh cần giảm ăn gluxid, ăn tăng protid và thức ăn chứa nhiều vitamin nhóm B như thịt, ngũ cốc, hoa quả chín. Không nên ăn thức ăn quá nóng hay quá lạnh. Điều trị triệt để các bệnh nhiễm khuẩn như: lao, giang mai, mụn nhọt, áp-xe… Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào, bỏ uống rượu. 
     
     

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    giai-doc-gan-an-binh

    Khách hàng nhận xét

    Tôi rất yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Dược An Bình. Từ khi sử dụng PHARZUBEST – Bổ sung vitamin và khoáng chất, sức khoẻ của tôi được cải thiện nhiều.
    Quang Trần
    Khi sử dụng V-Sorento – Hỗ trợ chữa trị viêm đại tràng, các triệu trứng viêm đại tràng của tôi đã được cải thiện rõ rêt.
    Nguyễn Cường, 60 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
    Tôi đã sử dụng sản phẩm trà An Bình được một thời gian. Thực sự, sản phẩm rất tốt và tình trạng huyết áp thấp của em được cải thiện rõ rệt. Cám ơn Dược phẩm An Bình rất nhiều!
    Thị Hồng Duyên – Tân Yên, Bắc Giang