HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN: 1900545562 (Từ: 8:00 - 17:00)

    Các bệnh khác

    Bệnh nhồi máu cơ tim

     1. Nguyên nhân gây bệnh
     
    Nhồi máu cơ tim xảy ra là do sự lấp tắc một trong số các động mạch vành nuôi quả tim, do cục máu đông hình thành tại chỗ khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra, vốn thường xảy ra trên nền của bệnh cảnh động mạch vành bị hẹp do xơ vữa từ trước. Một số ít các trường hợp khác, nhồi máu cơ tim có thể là hậu quả của tình trạng co thắt mạch vành đánh kể làm ngừng trệ quá mức dòng máu dẫn đến nuôi cơ tim.
     
    nguyên nhân gây bệnh nhồi máu cơ tim
    Tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim
     
    Nguyên nhân của nhồi máu cơ tim có rất nhiều, trong đó 90% do xơ vữa động mạch vành. Trong đó, 7 yếu tố nguy cơ đã được thống kê trên bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim như sau: Do hút thuốc lá; Tăng Cholesterol máu; Tăng huyết áp; Đái tháo đường; Béo phì; Những người thường xuyên bị sang chấn về tinh thần. Đây là những nguy cơ hàng đầu làm bột phát nhồi máu cơ tim.
     
    Về vấn đề di truyền thì chưa thể khẳng định được nhưng đã có kết luận bệnh có yếu tố gia đình. Vì những người bị bệnh động mạch vành có tính chất gia đình nhiều gấp 4 lần số người không có tính chất gia đình.
     
    2.  Đối tượng mắc bệnh 
     
    Tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim cao nhất ở nam giới tuổi trên 40 (trung nhiên và cao tuổi). Tỷ lệ này ở nữ giới theo độ tuổi thấp hơn ở nam song cũng tăng lên gần tương đương ở độ tuổi 5 đến 10 năm sau mãn kinh. Gần một nửa các trường hợp là gặp ở độ tuổi dưới ngưỡng 60-65. Nhồi máu cơ tim gặp với tỷ lệ cao hơn đáng kể ở những người hút thuốc lá, béo phì, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm trước tuổi 60. Không ít các trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra ngay cả ở người trẻ hoặc người không hề có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào
     
    3. Triệu chứng của bệnh
     
    Triệu chứng điển hình và thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là cơn đau thắt ngực với cảm giác đau như bị đè ép, bóp chặt ở giữa ngực, diễn ra trong khoảng 5-15 phút (kéo dài hơn hẳn so với cơn đau thắt ngực ổn định thông thường), thường không quá 1 giờ. Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là tay trái. Có thể có kèm theo các triệu chứng như vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt hoặc khó thở. Nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim lại biểu hiện như một tình trạng rối loạn tiêu hoá, hoặc chẳng hề có triệu chứng (nhồi máu cơ tim thầm lặng), hoặc lại hết sức đột ngột, biểu hiện bằng biến chứng rối loạn nhịp, ngừng tim hay đột tử…
     
    Biến chứng nguy hiểm của bệnh
     
    Nặng nề nhất và không hiếm xảy ra, đó là chết. Những biến chứng tiềm tàng, đe doạ tính mạng, có thể xảy ra bất kỳ lúc nào khi nhồi máu cơ tim bao gồm rối loạn nhịp trầm trọng, suy tim tiến triển, sốc tim và ngừng tim… Một vài trường hợp, vùng cơ tim bị hoại tử lớn, gây thủng buồng tim (vỡ tim) có thể gây tử vong hoặc đòi hỏi phải phẫu thuật cấp cứu. Những biện pháp điều trị hiện đại như thuốc tiêu cục máu đông, can thiệp động mạch vành qua da, kết hợp với điều trị nội khoa tích cực từ sớm cho phép ngăn ngừa, hạn chế tiến triển và mức độ ảnh hưởng của các biến chứng với tiên lượng sống của bệnh nhân trong giai đoạn sớm cũng như lâu dài.
     
    4. Chẩn đoán và điều trị bệnh
     
    Chẩn đoán
     
    Do tính chất thường gặp, nguy hiểm đến tính mạng và diễn biến nhanh chóng của bệnh, nên phương châm chủ đạo là tránh tối đa bỏ sót. Cần nghĩ tới nhồi máu cơ tim trước biểu hiện đau hoặc tức nặng ở ngực trái mà không cắt nghĩa được do nguyên nhân nào khác gây ra ở một người lớn tuổi, nhất là khi có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Khi nghi ngờ, cần vào biện viện hoặc cơ sở chuyên khoa để theo dõi ít nhất 12-24 giờ nhằm loại trừ hoặc xác định chẩn đoán. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim dựa vào đặc điểm cơn đau thắt ngực, các biến đổi trên điện tâm đồ, các thay đổi về nồng độ men tim trong máu diễn ra trong quá trình theo dõi (phải làm điện tâm đồ hoặc định lượng men tim trong máu nhiều lần để phát hiện ra các thay đôti này, khoảng cách giữa các lần tối đa là 6 giờ). Chụp động mạch vành bằng thuốc cản quang có hình ảnh tắc một đoạn động mạch vành do huyết khối là biện pháp chẩn đoán chắc chắn. Đối với một số bệnh nhân có triệu chứng điển hình, nguy cơ biến chứng cao (sốc tim, suy tim nặng, rối loạn nhịp …), nên chụp động mạch vành ngay để có chẩn đoán xác định và áp dụng các biện pháp điều trị kịp thời. Những bệnh nhân còn nghi ngờ có thể sử dụng một số biện pháp chẩn đoán khác như siêu âm tim, nghiệm pháp gắng sức, xạ hình tưới máu cơ tim… tùy từng trường hợp trước khi chụp động mạch vành.
     
    Điều trị 
     
    Bệnh nhồi máu cơ tim nhất thiết phải được điều trị tại cơ sở hồi sức tích cực và có chuyên khoa sâu về tim mạch, bởi tử vong do nhồi máu cơ tim thường là do loạn nhịp tim và suy tim. Do đó việc phát hiện nhanh và xử trí kịp thời các loạn nhịp thất và suy tim sẽ làm giảm tử vong ở bệnh lý nguy hiểm này. Các công đoạn trong điều trị cũng rất phức tạp và đòi hỏi nhanh chóng, kịp thời bao gồm:
     
    – Điều trị trước mắt: giảm đau bằng các thuốc chống co thắt, morphin, liệu pháp oxy (cho bệnh nhân thở oxy).
     
    – Đảm bảo sự cung cấp máu trở lại: làm tan các cục máu đông, chụp động mạch vành, nong động mạch vành hay làm cầu nối khi có chỉ định.
     
    – Các biện pháp làm giảm kích thước ổ nhồi máu.
     
    – Điều trị chống đông và chống vón tiểu cầu.
     
    – Điều trị các biến chứng như: rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, biến chứng về rối loạn huyết động, thiếu máu cơ tim cục bộ và nhồi máu thứ phát, biến chứng màng ngoài tim sau nhồi máu và cuối cùng là phục hồi chức năng.
     
    Tóm lại điều trị nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu, bệnh nhân nên được theo dõi điều trị tại khoa hồi sức tim mạch, nhất thiết phải có đường cho thuốc qua tĩnh mạch, phải theo dõi điện tim liên tục và có nhân viên y tế chuyên khoa theo dõi để chẩn đoán được các loạn nhịp tim, suy tim và các biến chứng; bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, hạn chế tối đa số người thăm hỏi. Thời gian điều trị và chi phí phụ thuộc vào việc cấp cứu ban đầu (có đưa người bệnh đến viện kịp thời không, có biến chứng chưa…).
     
    5. Cách phòng bệnh
     
    Điều chỉnh lối sống thích hợp làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch nói chung và nguy cơ nhồi máu cơ tim nói riêng (kể cả nhồi máu mới hoặc nhồi máu lại) bao gồm việc bỏ hoàn toàn hút thuốc lá, tránh ngửi khói thuốc, giảm cân nặng nếu thừa cân, kiểm soát chặt chẽ huyết áp và đường máu trong giới hạn cho phép. Nhiều thử nghiệm có quy mô rất lớn ở nhiều nước trên thế giới đã cho thấy việc dùng các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu (aspirin…) và các thuốc hạ mỡ máu nhóm statin có hiệu quả tương đối rõ đối với phòng ngừa xuất hiện các biến cố tim mạch (không những nhồi máu cơ tim mà cả tai biến mạch não..). Ngoài ra theo dõi sát, điều chỉnh kịp thời, phát hiện từ sớm và xử trí triệt để cơn đau thắt ngực cũng có vai trò hết sức quan trọng để hạn chế và phòng ngừa xuất hiện nhồi máu cơ tim.
    Về chế độ ăn uống,  ăn ít chất béo, ăn thêm hoa quả, phải tuân thủ chế độ ăn bệnh lý được qui định, thường vào ngày đầu sau khi nhồi máu nên ăn loãng hoặc mềm, sau đó là chế độ ăn nhạt, ít cholesteron, tuyệt đối không dùng cà phê và thuốc lá, bia, rượu cũng như các đồ uống nóng, lạnh.
     

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    giai-doc-gan-an-binh

    Khách hàng nhận xét

    Khi dùng Grathozi – Trị nấm âm đạo, bệnh của tôi đã thuyên giảm và khỏi hẳn sau 7 ngày.
    Thu Hương
    Khi sử dụng V-Sorento – Hỗ trợ chữa trị viêm đại tràng, các triệu trứng viêm đại tràng của tôi đã được cải thiện rõ rêt.
    Nguyễn Cường, 60 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
    Tôi rất yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Dược An Bình. Từ khi sử dụng PHARZUBEST – Bổ sung vitamin và khoáng chất, sức khoẻ của tôi được cải thiện nhiều.
    Quang Trần