1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Cho đến nay người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra ung thư đại tràng. Một số bệnh hoặc trạng thái bệnh được coi là dễ chuyển thành ung thư đại tràng:
Polyp: polyp nhung mao, polyp đơn độc kích thước l – 2cm trở lên. Bệnh polyp đại tràng ở những phụ nữ bị ung thư vú hay ung thư tử cung có nguy cơ bị ung thư đại tràng cao hơn những người không bị. Bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn đại tràng cũng có thể là cơ sở cho ung thư đại tràng phát triển (3-5%).
Vai trò của các chất ăn uống: có sự liên quan giữa bệnh và sự tiêu thụ nhiều năng lượng, thịt, dầu mỡ và sự gia tăng cholesterol trong máu cũng như bệnh mạch vành.
Người ăn nhiều chất xơ thì ít có nguy cơ ung thư đại tràng hơn người ăn ít chất xơ.
Yếu tố di truyền: những người gia đình có người đã bị ung thư đại tràng hoặc ung thư nhiều tạng khác hoặc có bệnh polyp gia đình… tỷ lệ bị ung thư đại tràng cao hơn người ở các gia đình khác.
2. Biểu hiện của bệnh
Ung thư đại tràng với một thời gian dài không có triệu chứng, khi có các biểu hiện sau đây cần phải đến khám bác sĩ:
– Chảy máu trực tràng: bất luận theo kiểu gì và số lượng bao nhiêu.
– Thay đổi thói quen bài phân: táo bón, tiêu chảy hoặc táo bón, tiêu chảy xen kẽ mới xuất hiện gần đây và kéo dài.
– Đau quặn bụng và đại tiện có mót rặn.
– Sốt thiếu máu và tổng trạng suy giảm.
Các giai đoạn của bệnh ung thư đại tràng
Khi đã phát hiện khối u, tùy theo vị trí của khối u mà có những triệu chứng thay đổi như sau:
Ung thư đại tràng phải: biểu hiện bởi các triệu chứng toàn thân như: mỏi mệt, thiếu máu nhược sắc, sốt và đau bụng mơ hồ, khám thường sờ được khối u vùng hố chậu phải hoặc nửa bụng bên phải trong 50% trường hợp;biểu hiện rối loạn tiêu hóa chủ yếu là tiêu chảy.
Ung thư đại tràng trái: thường nhanh chóng đưa đến chít hẹp lòng đại tràng đưa đến táo bón và đau quặn bụng. Khi u nằm ở phần thấp thường phân có dải và dính dây máu. Khối u chỉ sờ thấy trong 1/4 trường hợp .
Ung thư trực tràng: được gợi ý trước tiên là do thay đổi thói quen bài phân, có mót rặn và đau sau hậu môn khi đại tiện; chảy máu trực tràng rất đa dạng với toàn máu, hoặc phân nhầy máu hoặc máu chảy riêng ra sau khi đại tiện với số lượng cũng rất thay đổi. Đa số trường hợp thăm trực tràng có thể phát hiện khối u.
Tuy nhiên cũng có trường hợp ung thư đại tràng chỉ phát hiện do di căn nhất là di căn gan hoặc do tắc ruột.
3. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán
Thăm trực tràng: một khám nghiệm rất có giá trị cho việc chẩn đoán ung thư trực tràng khi sờ thấy một khối cứng, gồ ghề và có máu dính găng, cần xác định tính chất di động hay đã dính chặt vào cơ quan kế cận trong khung chậu.
Soi trực tràng sigma: đây là một thủ thuật đơn giản giúp phát hiện 2/3 đến 3/4 ung thư đại tràng, cần phối hợp với sinh thiết hoặc cắt bỏ các khối u nhỏ còn nằm ở bề mặt.
Chụp phim baryt đại tràng: cũng giúp phát hiện các khối u có đường kính lớn hơn 2cm.
Soi đại tràng toàn bộ: cho kết quả rất tốt về mặt hình thái, đồng thời kết hợp với sinh thiết sẽ giúp chẩn đoán sớm; đây là biện pháp cần thiết, tiến hành với các bệnh nhân có nguy cơ cao ung thư đại tràng 3 – 6 tháng/lần.
Siêu âm nội soi hoặc CT-scanner: trong ung thư trực tràng khu trú dưới niêm mạc thì siêu âm nội soi hoặc CT- scanner là phương tiện chính giúp chẩn đoán và giúp phát hiện di căn quanh trực tràng và cơ quan kế cận.
Điều trị bệnh
Tùy theo giai đoạn, tính chất, mức độ của bệnh và điều kiện sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng các biện pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị liệu, hóa trị liệu, điều trị bằng laser hoặc thậm chí chỉ là điều trị triệu chứng.
– Phẫu thuật: Ngoại trừ polyp ung thư hóa chưa xâm nhập cuống là có thể điều trị bằng cắt bỏ qua nội soi, điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng hiện nay chủ yếu vẫn là bằng phẫu thuật cắt bỏ.
– Xạ trị liệu: Trong một số trường hợp có thể áp dụng đơn độc hoặc phối hợp với phẫu thuật.
– Hóa trị liệu: Thường được phối hợp với phẫu thuật, thuốc thường dùng là 5 FU giúp làm giảm khối u 50% trong 15- 20% trường hợp.
– Điều trị bằng laser: Có thể giúp làm hủy các ung thư bề mặt ở trực tràng, có hiệu quả như điều trị cắt bỏ tại chỗ hoặc xạ trị liệu tại chỗ.
– Điều trị tạm thời: Chủ yếu là nhờ vào phẫu thuật cắt bỏ khối u để tránh chảy máu, tắc ruột, thủng ruột. Nếu khối ung thư không cắt bỏ được thì có thể dẫn lưu đại tràng qua hậu môn nhân tạo.
Bài viết liên quan
- Điều trị thoái hóa khớp với liệu pháp hay
- U xơ cổ tử cung và một số thông tin…
- Những điều cần biết về chứng nóng gan
- Phòng ngừa táo bón cho trẻ trong độ tuổi đi…
- Điều cần biết về bệnh Viêm loét dạ dày
- Nguyên nhân nào khiến trẻ bị thiếu cân?
- MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM HỖ TRỢ CẢI THIỆN THỊ…
- Những vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho não
- Nguyên nhân khiến phụ nữ bị rụng tóc và ngứa…
- Cứng khớp do thiếu canxi