HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN: 1900545562 (Từ: 8:00 - 17:00)

    Các bệnh khác

    Sốc phản vệ

    1. Sinh lý bệnh
     
    Là hậu quả của phản ứng miễn dịch giữa kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể với IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào.
     
    Phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể này gây giải phóng các hoá chất trung gian vào trong hệ thống tuần hoàn như histamin, leucotrien, prostaglandin…
     
    Các hoá chất trung gian gây ra.
     
    Tình trạng sốc do: 
     
    Tăng tính thấm thành mạch, thoát mạch. 
     
    Giãn mạch. 
     
    Các triệu chứng hô hấp: do hiện tượng co thắt, phù nề và tăng tiết dịch. 
     
    2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sốc phản vệ 
     
    Do thuốc. 
     
    Kháng sinh penicillin, streptomycin. 
     
    Các thuốc khác: vitamin C, thuốc gây tê Lidocain, thuốc cản quang có iốt.. 
     
    Các sản phẩm của máu: 
     
    Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, gama globuline. 
     
    Đặc biệt là trường hợp truyền nhầm nhóm máu. 
     
    Dùng các kháng độc tố: bạch hầu, uốn ván, huyết thanh kháng nọc rắn. 
     
    Nọc của các sinh vật và côn trùng cắn: ong, côn trùng đốt. 
     
    Thực phẩm: dứa, tôm, cua, nhộng…. 
     
    3. Triệu chứng của bệnh 
     
    Độ nặng của sốc phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm của từng cá thể, số lượng và tốc độ hấp thu các kháng nguyên. Ngoài ra mức độ nặng của sốc phản vệ còn phụ thuốc vào thời gian và thái độ xử trí đúng. 
     
    Triệu chứng: xuất hiện ngay hoặc rất sớm (vài giây, vài phút, vài giờ) sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng. 
     
    Tình trạng sốc: huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ ( >120lần/phút). 
     
    Biểu hiện ngoài da: Da xung huyết đỏ, mẩn ngứa khu trú sau lan rộng ra toàn thân, nổi mề đay, phù Quink (phù quanh mao quản ngoại vi). 
     
    Triệu chứng hô hấp: tuỳ mức độ nhạy cảm của mỗi cá thể mà có các biểu hiện khác nhau 
     
    Tức ngực khó thở. 
     
    Co thắt phế quản giống như­ hen: Khó thở ra, nghe có ran rít hai bên phổi. tính 
     
    Tăng tiết dịch phế quản. 
     
    Tăng tính thấm thành mạch ® thoát dịch vào trong lòng phế nang ® có thể gây phù phổi. 
     
    Khó thở thanh quản (do co thắt và phù nề thanh quản). 
     
    Các triệu chứng tiêu hoá như đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy thường gặp do co thắt cơ trơn ống tiêu hoá 
     
    4. Cách xử lý 
     
    Thuốc và trang thiết bị cần thiết. 
     
    Adrenalin ống 1mg/1ml. 
     
    N­ước cất 10ml. 
     
    Corticoide: methylprednisolon hoặc Depersolon. 
     
    Dịch truyền NaCl 0,9%, Ringer lactate, Haesteril. 
     
    Bóng bóp ambu, mặt nạ, ống nội khí quản, bơm xịt Salbutamul hoặc Terbutalin. 
     
    Xử trí cấp cứu 
     
    Tại chỗ:
     
    Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi). 
     
    Đặt bệnh nhân nằm tại chỗ, đầu thấp, thở oxy. 
     
    Adrenalin là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ: 
     
    Ống 1mg/1ml ( 1/1000). Dùng ngay sau khi bị sốc phản vệ. 
     
    Đ­ường dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. 
     
    Người lớn: 0,5-1 ống. 
     
    Trẻ em: Pha loãng 1 ống với 9ml nước cất thành 10ml (dung dịch 1/10.000) sau đó tiêm 0,1ml/kg cân nặng, không quá 0,3mg. 
     
    Có thể tính liều Adrenalin 0,01mg/kg cân nặng cho cả trẻ em và ng­ười lớn.) 
     
    Tiêm nhắc lại nh­ư trên sau 10 – 15 phút cho đến khi có huyết áp trở lại. (Theo dõi huyết áp 10 – 15 phút/lần). 
     
    Nếu sốc nặng có thể pha loãng 1/20 rồi tiêm tĩnh mạch bơm qua nội khí quản hoặc màng nhẫn giáp. 
     
    Tại Bệnh viện: 
     
    Xử trí suy hô hấp: tuỳ thuộc mức độ suy hô hấp của bệnh nhân. 
     
    Thở ôxy qua mũi, mask. 
     
    Nếu có tình trạng suy hô hấp nặng thì cần được đặt nội khí quản và thở máy. 
     
    Trong trường hợp phù nề thanh môn nhiều không đặt được nội khí quản thì mở khí quản cấp cứu hoặc chọc màng nhẫn giáp. 
     
    Thiết lập đ­ường truyền tĩnh mạch Adrenalin. 
     
    Để duy trì huyết áp: 
     
    Bắt đầu 0,1mg/kg cân nặng/phút điều chỉnh theo huyết áp 
     
    Các thuốc khác: trong trường hợp có co thắt phế quản nhiều truyền tĩnh mạch aminophylin 1mg/kg/giờ hoặc Terbutalin 0,2mcg/kg/ph. Có thể dùng Terbutalin 0,5mg tiêm d­ưới da ở người lớn hoặc 0,2mg/10kg cân nặng đối với trẻ em (tiêm 6 – 8 giờ/lần). Xịt họng hoặc khí dung terbutalin hoặc salbutamol. 
     
    Corticosteroide 
     
    Methylprednisolon 1mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch 4 giờ/lần hoặc Hydrocortisol hemisuccinat 5mg/kg cân nặng 4 giờ/lần. 
     
    Promethazin 0,5 – 1mg/kg cân nặng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. 
     
    Truyền dịch NaCl 0,9%. 
     
    Truyền dịch cao phân tử hoặc dịch keo để đảm bảo thể tích trong lòng mạch 
     
    Điều trị phối hợp 
     
    Than hoạt 1g/kg cân nặng nếu dị nguyên qua đ­ường tiêu hoá 
     
    Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc. 
     
    Chú ý 
     
    Cần chú ý phòng sốc phản vệ bằng cách
     
    Hỏi kỹ tiền sử dị ứng. 
     
    Tránh tiếp xúc các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân có tiền sử dị ứng. 
     
    Chuẳn bị sẵn sàng hộp chống sốc.

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    giai-doc-gan-an-binh

    Khách hàng nhận xét

    Tôi đã sử dụng sản phẩm trà An Bình được một thời gian. Thực sự, sản phẩm rất tốt và tình trạng huyết áp thấp của em được cải thiện rõ rệt. Cám ơn Dược phẩm An Bình rất nhiều!
    Thị Hồng Duyên – Tân Yên, Bắc Giang
    Khi sử dụng V-Sorento – Hỗ trợ chữa trị viêm đại tràng, các triệu trứng viêm đại tràng của tôi đã được cải thiện rõ rêt.
    Nguyễn Cường, 60 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
    Tôi rất yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Dược An Bình. Từ khi sử dụng PHARZUBEST – Bổ sung vitamin và khoáng chất, sức khoẻ của tôi được cải thiện nhiều.
    Quang Trần