1. Bệnh thấp khớp cấp
Thấp khớp cấp là bệnh mắc phải khi nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm A vùng hầu họng, nó gây tổn thương vĩnh viễn các van tim đưa đến suy tim. Bệnh có nhiều tên gọi khác như viêm khớp cấp do thấp, sốt thấp, thấp tim.
Bệnh xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đặc biệt là viêm họng với những biểu hiện như: đau họng, sốt cao, nếu không điều trị kịp thời và triệt để thì sau đó vài tuần có thể sẽ xuất hiện các dấu hiệu của bệnh thấp khớp cấp như sốt, đau khớp. Lúc đầu thường đau ở các khớp lớn như khớp gối, khớp khuỷu tay, khớp cổ chân, cổ tay, ít gặp viêm các khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân hoặc viêm một khớp đơn độc với các dấu hiệu như: sưng, nóng, đỏ đau, không đối xứng. Đau sẽ di chuyển từ khớp này sang khớp khác, khi chuyển sang khớp mới, khớp cũ hết đau, không để lại di chứng tại khớp, các khớp bị viêm có thể có dịch nhưng không bao giờ bị hóa mủ. Viêm khớp có thể tự khỏi nhưng nếu có dùng thuốc chống viêm thì chúng sẽ khỏi rất nhanh.
Đây là bệnh do vi trùng gây ra, xuất phát từ ổ nhiễm trùng vùng họng do đó biện pháp phòng ngừa thấp khớp cấp hữu hiệu nhất là phải điều trị kịp thời, triệt để khi phát hiện khi bị viêm họng.
2. Viêm đa khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn dịch, viêm mạn tính tổ chức liên kết màng hoạt dịch, tổn thương chủ yếu ở khớp ngoại vi, bệnh tiến triển từ từ, dẫn đến teo cơ biến dạng dính và cứng khớp.
Viêm đa khớp ở bàn tay
Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới, đây là tình trạng viêm khớp kéo dài với các đợt sưng, nóng, đỏ, đau ở nhiều khớp, thường gặp nhất là các khớp nhỏ ở bàn tay, khớp cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân, cả 2 bên. Nếu không được điều trị, các khớp nhanh chóng bị biến dạng, dính khớp. Khi bệnh ở vào giai đoạn muộn thường gặp ở các khớp như vai, háng, cột sống cổ với các biểu hiện như vào buổi sáng, sau khi mới ngủ dậy, người bệnh thấy có cảm giác đau và cứng tại các khớp bị viêm, khó vận động. Dấu hiệu này thường gặp ở các khớp cổ tay và bàn tay, khiến người bệnh phải làm các động tác như gấp, xoay cổ tay… trong một thời gian dài các khớp mới có thể hoạt động trở lại bình thường. Sau những đợt sưng đau khớp kéo dài có thể vài tháng đến vài năm, các khớp này sẽ bị biến dạng như bàn tay bị vẹo, cổ tay sưng, các ngón tay ngón chân cũng bị biến dạng, các cơ teo; từ đó làm cho người bệnh rất khó khăn trong việc vận động, thậm chí ở giai đoạn muộn, bệnh nhân trở thành tàn phế.
Viêm đa khớp dạng thấp là bệnh rất khó chữa khỏi, vì đây là bệnh của hệ thống tự miễn tức là do cơ thể tự sinh ra những chất chống lại chính khớp và gây đau. Vì là bệnh tự miễn nên việc điều trị thường là kéo dài từ 1 – 2 tháng đến vài năm và có khi là điều trị suốt đời.
3. Bệnh gout
Bệnh gout là tình trạng viêm khớp những biểu hiện như đau nhức, sưng, đỏ, và nóng. Nó gây khó cử động khớp tại một hay nhiều khớp. Nếu không điều trị, các cơn đau sẽ tái diễn thường xuyên và gây thương tổn khớp, gân, và các mô khác chung quanh khớp.Bệnh gout phổ biến nhất trong nam giới trên 40 tuổi.
Bệnh gout
Đây là một bệnh do rối loạn chuyển hóa, trong đó có tình trạng tăng acid uric máu và đây cũng là đặc điểm chính của bệnh. Bệnh thường gặp ở nam giới, có mối liên quan đến chế độ ăn uống của người bệnh như: ăn quá nhiều chất đạm, uống quá nhiều bia, rượu… Trong cơn gout cấp và điển hình, bệnh có một số đặc điểm như cơn đau thường khởi phát đột ngột vào nửa đêm với các dấu hiệu như sưng khớp ngón chân cái, đau dữ dội có cảm giác bỏng rát, đôi khi sốt cao, da trên chỗ khớp bị tổn thương, bị hồng hoặc đỏ tím.
Để phòng ngừa bệnh gout có thể thực hiện việc điều chỉnh chế độ ăn, vì bệnh có liên quan đến mức acid uric cao. Để tống các tinh thể acid uric ra khỏi cơ thể, mỗi ngày nên uống ít nhất 3 – 4 lít nước lọc.
4. Đau vai gáy, đau thắt lưng
Bệnh đau vai gáy là một dạng rối loạn thần kinh cơ gây ra bởi sự co cứng cục bộ, đột ngột do rối loạn chức năng thần kinh mà không do tổn thương xương, khớp, đốt sống cổ hay đĩa đệm.
Bệnh đau vai gáy thường xuất hiện vào buổi sáng, sau khi ngủ dậy, đây là bệnh có liên quan đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai và gáy do rối loạn tuần hoàn gây thiếu máu ở vùng cột sống cổ, hoặc do sự kéo giãn dây thần kinh quá mức gây ra rối loạn chức năng của dây thần kinh chi phối nơi đây hoặc có thể là một sang chấn nhẹ nào đó cơ vùng vai gáy và gây ra co cứng và đau rút cục bộ.
Phần lớn các ca đau thắt lưng không có nguyên nhân bệnh lý mà chủ yếu bắt nguồn từ các tư thế sai trong sinh hoạt, lao động hoặc chơi thể thao, làm vùng cột sống thắt lưng cũng như những nhóm cơ chống đỡ làm làm việc quá sức sinh ra mệt mỏi.
Đau thắt lưng là biểu hiện chính của thoát vị đĩa đệm thắt lưng, thoái hóa cột sống thắt lưng do tuổi già, lao cột sống thắt lưng, viêm cột sống thắt lưng do vi trùng hoặc nguyên nhân khác, bệnh viêm dính cột sống, vẹo cột sống, ung thư di căn cột sống thắt lưng, gãy xương sống thắt lưng… Để phòng ngừa chứng đau thắt lưng có thể thực hiện các biện pháp tạm thời như hạn chế việc ngồi liên tục trong một thời gian dài, thường xuyên vận động, tập thể dục với các động tác uốn dẻo cột sống thắt lưng, thay đổi tư thế thường xuyên khi đứng trao đổi, thảo luận lâu, không nên ngồi ở tư thế lom khom, tránh ngồi ẹo sang một bên, tránh đứng cúi thắt lưng thẳng gối trong thời gian dài.
5. Thoái hóa khớp
Là tình trạng hư hỏng phần sụn, đệm giữa hai đầu xương, kèm theo phản ứng viêm ở đó và giảm sút lượng dịch nhầy giúp bôi trơn ổ khớp, gây đau và cứng khớp và hạn chế vận động. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở người trên 40 tuổi, nhất là sau 60 tuổi.
Một số yếu tố quan trọng liên quan đến thoái hóa khớp là tuổi tác, tình trạng béo phì, những chấn thương nhẹ và mạn tính ở khớp. Phạm vi thoái hóa khớp bao gồm cả khớp, sụn và cả những tổn thương thoái hóa tại các đĩa liên đốt. Bệnh được đặc trưng bởi sự thoái hóa của sụn và phì đại xương tại các diện khớp. Biểu hiện viêm thường rất nhẹ.
Khi đã mắc phải các bệnh về khớp, người bệnh cần lưu ý nhất là khi trời lạnh cần phải giữ ấm toàn thân, nhất là bàn tay, bàn chân, cần thiết phải đội nón, mang găng tay, choàng khăn ấm, mang khẩu trang khi ra ngoài đường. Ngoài ra, có thể ngâm bàn tay, bàn chân trong nước muối ấm hoặc dùng túi chườm nóng, lò sưởi và nhất thiết phải điều trị các bệnh khớp mạn tính tức là phải tuân thủ việc uống thuốc trong thời gian dài, hàng năm, không được điều trị qua loa rồi ngưng thuốc.
JOINKING với thành phần Glucosamine (được chiết xuất từ vỏ tôm), Chondroitin (sụn vi các mập), Curcumin (tinh chất từ củ nghệ vàng), và đặc biệt sản phẩm còn chứa 1 loại cao thảo dược quý hiếm Boswellia của Ấn Độ do Tập đoàn SaBinSa hàng đầu thế giới cung cấp sẽ là một giải pháp hữu hiệu đối với các bệnh về xương khớp. JOINKING sẽ giúp hồi phục và tái tạo mô sụn khớp, chống oxy hóa, chống viêm khớp, chống thoái hóa và kháng viêm…Sản phẩm hầu như không gây tác dụng phụ, ngay cả khi dùng lâu dài, nên rất an toàn đối với người sử dụng.
JOINTKING – SỰ HỒI SINH CỦA KHỚP
Quý khách có thể tìm mua sản phẩm JOINTKING tại tất cả các hiệu thuốc trên cả nước hoặc liên hệ trực tiếp tới văn phòng đại diện theo số điện thoại : 0903 235 129 – 04 3577 2507 để được tư vấn.