Bệnh lao da không phải là bệnh đơn thuần tổn thương da mà là một bệnh của toàn cơ thể. Trên bệnh nhân lao da, phát hiện từ 30-40% có lao hạch kèm theo, 25-30% có lao phổi. Còn có thể phát hiện lao ở sinh dục và buồng trứng.
Luput lao
Là một thể lao da thường gặp nhất 50-70%. Lâm sàng đa dạng, tiến triển dai dẳng, điều trị lâu dài, khó khăn, có khuynh hướng loét phá hoại tổ chức, nếu sức đề kháng tốt thì có thể tự lành.
– Phần lớn căn nguyên do trực khuẩn từ nội tạng do đường máu gây ra hoại tử từ ngoài vào. Trẻ con hay bị hơn người lớn.
– Triệu chứng lâm sàng: Củ lao (Lupome) màu vàng đỏ, vàng nâu kích thước bằng đầu đinh ghim hoặc to như hạt đậu, bề mặt trơn bóng, có ít vẩy, da loét. Củ lao mềm bóng dễ nén xuống giống như thịt đông. Ấn kính củ lao xẹp xuống, nhìn qua kính củ lao trong suốt màu vàng nâu, châm kim thì sụt.
– Tiến triển của củ lao: Các củ này liên kết với nhau thành đám lan dần ra phía ngoài, lên sẹo ở giữa màu trắng. Có khi ngay trong lòng sẹo lại phát ra củ lao mới. Bờ nổi cao lên mặt da không đều, khúc khuỷu.
Luput lao tiến triển lâu, có thể 10-20 năm. Phản ứng với Tuberculin 86,6% (+). Tổn thương khu trú thường ở mặt, môi trên 70-75%, ít gặp hơn ở tứ chi như bàn tay, bàn chân, mông. Rất hiếm khi gặp ở đầu. Nếu gặp ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn thì thông thường từ lao ruột lan ra.
Lao cóc (Tuberculose verruqueuse)
– Lâm sàng: Thương tổn trên da là những mảng sùi, lúc đầu là những sẩn màu đỏ nhạt cứng, ấn kính xuống không xẹp (không giống củ lao), các sẩn lớn dần không tạo thành mảng. Vùng giữa dầy sừng sau đó sùi lên nứt nẻ, ấn vào mảng sùi thì ở phía đối diện có giọt mủ phòi ra.
Xung quanh có một vùng thâm nhiễm màu tím sẫm có bao phủ vẩy mủ và vẩy da. Ngoài cùng có một viền xung huyết màu đỏ.
– Vị trí khu trú mu bàn tay, ngón tay 1, 2, có khi khu trú ở trên da bàn tay, bàn chân, các vùng da khác ít gặp; nam giới bị nhiều hơn nữ giới; có khi kết hợp với lao phổi, lao ruột hoặc từ lao xương sang; tiến triển nhiều năm các mảng lan rộng chậm có thể để lại sẹo, không có tổn thương mới ở trên sẹo, không có sự phá huỷ tổ chức; biến chứng viêm mạch bạch huyết, sưng hạch.
– Giải phẫu bệnh lý giai đoạn đầu có cấu trúc của nang lao, bên cạnh còn có sự thâm nhiễm không điển hình gồm tế bào lymphô, tế bào bánh xe, tế bào xơ, tế bào đa nhân, dây hồ dây chun bị phá huỷ ở giai đoạn sau thượng bì quá sản. Lớp sừng và lớp gai bị kéo dài và đi sâu vào trung bì, BK có thể có nhưng ít.
Loét lao
Thường là loét tiên phát xuất hiện trên những người lao phản ứng tubeculin âm tính. Triệu chứng đầu tiên là những sẩn bóng bằng đầu đinh ghim, loét nhanh. Các sẩn liên kết với nhau thành vết loét đường kính 2 cm bờ lởm chởm khúc khuỷu đứng thành hàm ếch, bờ nhợt nhạt hoặc hơi tím.
Đáy của vết loét không đều, có nhiều điểm xuất huyết, đáy thường nông, dọc theo bờ có những hạt màu và hạt Trelat, mủ rất ít. Nền vết loét mềm hoặc chỉ hơi thâm nhiễm các hạch trực thuộc có thể bị viêm.
– Tiến triển chậm hằng tháng.
– Vị trí tổn thương thường ở niêm mạc môi hoặc ở bên trong má, xung quanh miệng, ở hậu môn, ở tầng sinh môn, ở bộ phận sinh dục thì rất hiếm.
– Giải phẫu bệnh lý: Các vết loét lớn thấy các nang lao điển hình, viêm nhiễm không đặc hiệu gồm tế bào Lymphô, bạch cầu đa nhân, tế bào bán liên ít khi thấy.
Tế bào khổng lồ ở trung bì, ở vùng có hoại tử thì có nhiều vi khuẩn lao.
– Còn có loét lao thứ phát (do gôm lao loét ra).
Chẩn đoán phân biệt:
– Loét giang mai là loét nông, thâm nhiễm, xơ cứng, xét nghiệm có xoắn khuẩn.
– Sẩn giang mai bị loét.
– Loét hạ cam.
Điều trị bệnh lao da
– Chẩn đoán sớm và điều trị sớm tránh biến chứng.
– Dùng thuốc đúng phác đồ, sớm.
Lao da có thể điều trị tốt bằng chống lao đường toàn thân. Có thể đốt điện hay đốt bằng hóa chất, laser và phẫu thuật cắt bỏ tổn thương, vá da.
Bài viết liên quan
- Nguyên nhân khiến phụ nữ bị rụng tóc và ngứa…
- Lựa chọn men tiêu hóa sống cho hệ tiêu hóa…
- Một số phương pháp để bảo vệ dạ dày
- Bệnh viêm phổi không điển hình ở trẻ
- Thiếu Oxy não là gì?
- Điều nên biết về U xơ tử cung
- Chăm sóc gan và một số điều cần lưu ý
- Sinh lý yếu và một số giải pháp cho nam…
- Liệu ăn quá nhiều chất xơ có bị co thắt…
- Bị ợ nóng do ăn pizza