Tràn dịch màng phổi thanh tơ là gì?
Ổ màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp.
Trong trường hợp bệnh lý co thể xuất hiện các dịch trong khoảng ảo đó, gây ra những biến đổi trên lâm sàng, gọi là hội chứng tràn dịch.
Nếu dịch có ít và chỉ xuất tiết sợi tơ huyết, thăm khám người bệnh ta chỉ nghe thấy tiếng cọ màng phổi ở một vùng, còn các triệu chứng khác trên lâm sàng và Xquang đều không rõ rệt, đó là dấu hiệu của viêm màng phổi khô.
Màng phổi của người khỏe mạnh như thế nào?
Màng phổi được cấu tạo bởi lá thành màng phổi và lá tạng màng phổi, giữa 2 lá màng phổi là khoang ảo màng phổi. Màng phổi thành phủ lên bề mặt trong của lồng ngực, mặt trên vòm hoành và trung thất, có những sợi thần kinh cảm giác, nên khi màng phổi bị viêm sẽ gây cảm giác đau.
Màng phổi tạng bọc chung quanh 2 lá phổi và từng thùy phổi, không có sợi thần kinh cảm giác nên không gây ra cảm giác đau khi bị kích thích. Khoang màng phổi là một khoang ảo, áp lực âm tính, nhỏ hơn áp lực khí quyển từ -3 đến -5cm H2O. Bình thường trong khoang màng phổi có một lớp dịch mỏng làm cho phổi và thành ngực giãn nở dễ dàng trong khi thở.
Chức năng của màng phổi là tạo ra hình dáng bình thường của phổi và làm cho phổi hoạt động mất ít cơ năng nhất nhờ áp lực âm tính và lớp dịch mỏng trong khoang màng phổi. Dịch màng phổi được tiết ra từ lá thành và được hấp thu bởi lá tạng. Vì vậy mọi nguyên nhân gây tăng xuất tiết và cản trở hấp thu dịch trong khoang màng phổi sẽ gây tràn dịch màng phổi.
Hình ảnh X-Quang của tràn dịch màng phổi
Nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi và phương pháp điều trị
Tràn dịch màng phổi là một biểu hiện lâm sàng hay gặp trong các bệnh nội khoa cũng như các chuyên khoa phổi, tràn dịch màng phổi do nhiều nguyên nhân: ở Việt nam các nguyên nhân hay gặp là: Lao, ung thư, nhiễm khuẩn, bệnh tim mạch,…Bệnh gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người bệnh
Tràn dịch do lao: khởi phát cấp tính có sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, chán ăn, mất ngủ, sút cân. Phản ứng Mantoux dương tính. Tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm. Xét nghiệm máu: số lượng bạch cầu lympho tăng, tốc độ lắng máu tăng cao. Xquang thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi kèm theo tổn thương lao phổi như lao nốt, lao thâm nhiễm… Điều trị dùng các thuốc kháng lao. Hút tháo dịch sớm và dùng corticoid trong 6 tuần đầu. Tập thở sớm khi hết dịch màng phổi, để chống dày dính màng phổi.
Tràn dịch do ung thư: thường gặp ở người trên 50 tuổi, có các dấu hiệu ho khan hoặc ho ra máu, khó thở, sốt hoặc không. Toàn thân suy sụp, hạch thượng đòn, ngón tay dùi trống, hội chứng trung thất với 4 triệu chứng chèn ép: khí phế quản, các mạch máu, chèn ép thực quản và dây thần kinh. Tuy nhiên ít khi có đủ 4 loại triệu chứng cùng một lúc ở bệnh nhân. Phản ứng Mantoux âm tính, tốc độ lắng máu tăng cao.
Xquang thấy tràn dịch màng phổi mức độ nhiều, hoặc có thể thấy đi kèm với hình ảnh tràn dịch màng phổi là khối u tròn, hạch trung thất, xẹp phổi. Chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán sớm ung thư phổi. Dịch màng phổi thường là dịch máu, huyết thanh máu hoặc là dịch thanh tơ sau chuyển dần thành dịch huyết thanh máu, với đặc điểm là tái tạo nhanh, tồn tại lâu. Về điều trị: Chọc tháo dịch màng phổi kết hợp gây dính màng phổi sau khi hút tháo dịch hoặc sau soi màng phổi gây dính.
Tràn dịch do vi khuẩn: bệnh khởi phát cấp tính, có hội chứng nhiễm khuẩn như sốt, bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng tăng. Xquang thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi, hình ảnh tổn thương nhu mô phổi như viêm phổi, áp-xe phổi. Dịch màng phổi là dịch thanh tơ, sau có thể chuyển thành dịch mủ: bạch cầu tăng, cấy vi khuẩn trong dịch màng phổi có thể dương tính. Điều trị hút tháo dịch kết hợp điều trị kháng sinh toàn thân có kết quả tốt.
Tràn dịch do virut: Khởi phát cấp tính có hội chứng viêm long đường hô hấp như ho khan, sổ mũi, đau rát họng, nhức đầu, mệt mỏi. Xquang thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi và hình ảnh viêm phổi mô kẽ với bóng mờ xa rời rốn phổi ở thùy dưới của phổi. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu giảm, tốc độ máu lắng tăng, phản ứng Mantoux âm tính. Dịch màng phổi màu vàng chanh, cũng có khi dịch huyết thanh máu. Xét nghiệm bổ thể và phân lập virut dương tính. Điều trị chủ yếu là nâng cao thể trạng cho bệnh nhân bằng nghỉ ngơi, dinh dưỡng tốt, dùng vitamin các loại và thuốc hạ nhiệt giảm đau, chống sổ mũi, giảm ho.
Tràn dịch do bệnh tim mạch, gan, thận: trên cơ sở bệnh nhân có bệnh sử tim mạch hoặc bệnh lý gan thận, khởi đầu từ từ, không sốt. Tràn dịch màng phổi bên phải hoặc hai bên, lượng dịch vừa phải. Nếu tràn dịch màng phổi rãnh liên thùy bé tạo hình ảnh u “ma”, hoặc tràn dịch màng phổi mức độ ít. Protein dưới 30g/lít, phản ứng Rivalta âm tính. Khi điều trị bệnh tim hay gan thận ổn định, thì tràn dịch màng phổi cũng hết.
Hình ảnh góc sườn hoành bị tù trên X-quang ngực thẳngcủa một BN bị tràn dịch màng phổi bên phải. Cũng ở BN này, trên X-quang với tư thế BN nằm nghiêng, tràn dịch màng phổi biểu hiện bằng một dãi mờ ở thành ngực bên. Độ dày của dãi mờ này sẽ quyết định có thể chọc hút được dịch màng phổi hay không.
Biến chứng của tràn dịch màng phổi thanh tơ
Bệnh này có thể để lại những di chứng sau:
Viêm kết dịch màng phổi đơn thuần: Thường hay viêm ở vùng đáy phổi. Bình thường, các bề mặt màng phổi, phế mạc tạng (lớp màng bao bọc phổi) và phế mạc vách (lớp màng tiếp giáp mặt trong của vành ngực) láng và trơn. Khi bị viêm, chúng mất đi vẻ láng bóng và gây dính hai mặt màng phổi với nhau, gây đau mỗi khi thở sâu. Di chứng này có thể phát hiện được qua phim chụp điện quang phổi. Có thể đề phòng bằng cách dùng các loại thuốc chống dính kết hợp liệu pháp vận động (tập thở để phổi co dãn nhanh, phục hồi khả năng hô hấp). Các biện pháp này cần được thực hiện sớm và kéo dài.
Viêm dày màng phổi: Hậu quả xấu hơn nhiều nhưng xác định dễ dàng qua phim điện quang. Người bệnh có hiện tượng co rút, hạn chế sự vận động của lồng ngực, co kéo trung thất và vòm hoành, ảnh hưởng lớn đến khả năng hô hấp. Trong các thể nặng, phổi như bị “kẹt” do màng phổi dày dính, tạo nên một áo giáp bó chặt lấy lồng ngực. Trong trường hợp này, để phục hồi chức năng hô hấp, chỉ còn cách cắt bỏ phế mạc.
Hiện tượng vôi hoá màng phổi: hiếm gặp.
Bài viết liên quan
- Điều trị thoái hóa khớp với liệu pháp hay
- U xơ cổ tử cung và một số thông tin…
- Những điều cần biết về chứng nóng gan
- Phòng ngừa táo bón cho trẻ trong độ tuổi đi…
- Điều cần biết về bệnh Viêm loét dạ dày
- Nguyên nhân nào khiến trẻ bị thiếu cân?
- MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM HỖ TRỢ CẢI THIỆN THỊ…
- Những vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho não
- Nguyên nhân khiến phụ nữ bị rụng tóc và ngứa…
- Cứng khớp do thiếu canxi