Gan giữ vai trò vô cùng quan trọng trong cơ thể, có nhiệm vụ chủ chốt trong việc chuyển hóa mọi chất dinh dưỡng. Khi bệnh về gan đã được xác định, tùy từng giai đoạn mà có một chế độ ăn phù hợp nhằm cải thiện phần nào chức năng gan và ngăn ngừa những tổn thương nặng hơn.
Gan đảm nhiệm nhiều chức năng chuyển hóa quan trọng trong cơ thể, đặc biệt là tổng hợp protein, tích lũy glycogen và tổng hợp các yếu tố đông máu, sản xuất mật, ôxy hóa chất béo… Gan cũng là một cơ quan khử độc quan trọng, xử lý cả độc tố nội sinh lẫn các độc tố của vi khuẩn, rượu, thuốc. Nó tham gia quá trình chuyển hóa amin, tạo thành urê để loại bỏ nitơ phi protein.
Ngoài ra, gan còn là cơ quan dự trữ vitamin A và các yếu tố vi khoáng như sắt, đồng. Do đó, khi bị viêm gan cấp, hàng loạt rối loạn về chuyển hóa sẽ xảy ra do tế bào gan hoại tử, biểu hiện là tăng mên gan. Nếu điều trị kịp thời và chính xác thì tế bào gan có thể được tái tạo, chức năng gan hồi phục hoàn toàn. Trong điều trị viêm gan cấp, điều quan trọng nhất là có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý. Chế độ ăn này giúp ngăn ngừa nhiễm mỡ và thoái hóa tế bào gan; tạo điều kiện bảo vệ gan và tái tạo mô gan.
Viêm gan cấp cần được phát hiện và điều trị sớm
Các nguyên tắc xây dựng chế độ ăn trong viêm gan cấp
Đủ đạm (protein): Ít thì không đủ cung cấp cho cơ thể mà quá nhiều lại dễ gây hội chứng não – gan. Nên dùng thực phẩm giàu đạm, ít béo như thịt bò, thịt lợn nạc, thịt gà nạc, sữa tách bơ, cá nạc.
Tăng chất bột đường dễ hấp thu như gạo, đường glucose, mật ong, quả ngọt.
Giảm chất béo như mỡ, bơ, dầu… Hạn chế thức ăn giàu cholesterol như óc, lòng, tim, gan, bầu dục.
Bớt muối và thức ăn mặn, tăng rau quả giàu vi lượng và vitamin A, B, C như cam, quýt, xoài, bưởi, đu đủ chín, cà rốt, giá đỗ…
Bỏ hẳn rượu, bia vì những thứ này độc cho gan.
Tổng năng lượng nên là 1.600 kcal mỗi ngày và phải bảo đảm theo tỷ lệ: 20% đạm (khoảng 75 g), 70% bột đường (250 g), 10% chất béo (15 g). Muối, mì chính chỉ cần khoảng 4 g mỗi ngày; nước 1,5-2 lít tùy theo khả năng bài tiết niệu (tốt nhất là uống nước nhân trần, nước rau quả).
Đầu tiên, nên cho bệnh nhân ăn nhẹ với cháo thịt, cháo đỗ, khoai tây, chè đường, sữa tách bơ, nước rau quả. Sau đó, cần tăng dần lượng thức ăn, thức uống theo quá trình lui bệnh.
Nguyên tắc của chế độ ăn
Phải giảm bớt mỡ trong chế độ ăn, chế độ ăn phải có nhiều glucid (đường) để gan tạo được nhiều glycogen. Nhiều tác giả đã chứng minh rằng, chế độ ăn nhiều glucid còn làm chậm lại sự xâm nhập lipid (mỡ) vào gan; cần dùng chế độ ăn nhiều chất đạm; cần phải bổ sung thêm nhiều vitamin tan trong dầu như A, D, E, K và vitamin nhóm B.
Chế độ ăn trong viêm gan cấp
Khi bị viêm gan cấp, hàng loạt các rối loạn về chuyển hóa sẽ xảy ra do tế bào gan bị hoại tử, biểu hiện là tăng men gan, chủ yếu là ALT (SGPT). Tuy nhiên, nếu điều trị kịp thời và chính xác thì tế bào gan có thể được tái tạo, chức năng gan có thể hồi phục hoàn toàn. Trong điều trị viêm gan cấp thì chủ yếu là chế độ nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý.
Thực đơn chế độ ăn lỏng cho người bệnh viêm gan cấp giai đoạn đầu:
Trong thời gian đầu khi đang sốt: dùng nước đường, nước luộc rau. Khi sốt đã đỡ, đái nhiều thì dùng chế độ sữa + bột. Sữa là thức ăn tốt để nương nhẹ tiêu hóa, sữa tách bơ càng tốt. Sữa dùng lẫn với đường, mật, bột (cháo).
6h: sữa bò tươi 300ml + đường 10g.
9h: nước cam (cam 1 quả 250g, đường 20g).
11h: nước cháo đường 300ml (gạo 30g, đường 30g).
14h: nước cam (cam 1 quả 250g, đường 20g).
17h: nước cháo 300ml (gạo 30g, đường 30g).
20h: sữa bò tươi 300ml + đường 10g.
Tổng hợp thực phẩm: gạo 60g, cam 500g, sữa bò tươi 600ml, đường kính 120g.
Thành phần dinh dưỡng: năng lượng 1.236Kcal; protid 28g; lipid 21g; glucid 234g.
Nếu ăn không đủ theo đường tiêu hóa có thể truyền thêm glucose để thêm năng lượng.
Sữa là thực phẩm tốt cho người viêm gan cấp giai đoạn đầu khi đang sốt.
Thực đơn bổ sung cho giai đoạn tiếp theo:
Khi thời gian nôn ọe đã qua, dùng chế độ sữa + bột + rau củ, nghĩa là cùng với sữa cho ăn thêm cháo, phở, quả chín (chuối), rau tươi nấu chín (trừ cải, đậu đỗ).
Năng lượng: 30Kcal/kg cân nặng hiện tại/ngày.
Protid: 0,8 – 1g/kg cân nặng hiện tại/ngày. Tỷ lệ protid động vật trên tổng số trên 50%.
Lipid: 10 – 15% tổng năng lượng. Acid béo không no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và acid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
Đủ vitamin, chất khoáng và nước. Không dùng thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng. Số bữa ăn 4 – 6 bữa/ngày.
Giai đoạn hồi sức cần chú ý tăng protid (chất đạm), ngoài sữa cần dùng thêm thịt, cá, trứng. Protid: tăng lên 1 – 1,5g/kg thể trọng. Có thể chọn 1 trong 2 thực đơn sau:
Thực đơn 1:
Bánh mì 70g, gạo 300g, rau 400g, dầu 10g, thịt nạc 80g, đậu phụ 50g, chuối 50g; năng lượng: 1.572Kcal; protid 57g; lipid 23g; glucid 285g; nước 554ml.
Sáng: bánh mì + thịt nạc.
Trưa: cơm 150g gạo, đậu phụ kho thịt nạc (đậu phụ 70g, thịt 30g); canh rau (rau 200g).
Chiều: cơm gạo 150g, canh rau (rau 200g), thịt xíu 50g, chuối 1 quả.
Chú ý: Nấu nhạt nếu bệnh nhân bị phù.
Thực đơn 2:
Thịt thăn 100g; trứng gà 40g; sữa tươi 200ml; dầu 8g; gạo 300g; rau cải 100g; khoai 200g; đường 25g; năng lượng 1.723Kcal; protid 59g; lipid 29g; glucid 307g; nước 566ml.
Sáng: sữa tươi 200ml + đường 25g; trứng gà 1 quả.
Trưa: cơm gạo 150g + thịt viên hấp 50g + canh rau nấu thịt (thịt 10g, rau 100g).
Chiều: cơm + khoai tây hầm thịt (khoai 200g + thịt 40g, dầu 8g).
Chú ý: Nấu ít muối nếu bệnh nhân không phù. Không nấu muối nếu bệnh nhân phù (ăn nhạt).
Dược sĩ Hưng
Bài viết liên quan
- Điều trị thoái hóa khớp với liệu pháp hay
- U xơ cổ tử cung và một số thông tin…
- Những điều cần biết về chứng nóng gan
- Phòng ngừa táo bón cho trẻ trong độ tuổi đi…
- Điều cần biết về bệnh Viêm loét dạ dày
- Nguyên nhân nào khiến trẻ bị thiếu cân?
- MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM HỖ TRỢ CẢI THIỆN THỊ…
- Những vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho não
- Nguyên nhân khiến phụ nữ bị rụng tóc và ngứa…
- Cứng khớp do thiếu canxi