HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN: 1900545562 (Từ: 8:00 - 17:00)

    Kiến thức y khoa

    Bệnh uốn ván

    1. Nguyên nhân gây bệnh uốn ván

    Do bị trầy xát và viết thương tiếp xúc trực tiếp với trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani có trong đất, cát bụi, phân trâu bò ngựa và gia cầm, cống rãnh, dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ …, xâm nhập vào các vết thương, vết xây xước phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván.

    Những người có nguy cơmắc cao :
     
    – Người làm vườn
     
    – Người làm việc ở các trang trại, các nông trường chăn nuôi gia súc và gia cầm
     
    – Người dọn vệ sinh cống rãnh, chuồng trại.
     
    – Công nhân xây dựng các công trình.
     
    – Bộ đội và thanh niên xung phong.
     
    Đặc điểm của vi khuẩn Clostridium tetani gây bệnh uốn ván
     
    trực khuẩn gây bệnh uốn ván
     
    Trực khuẩn gây bệnh uốn ván
     
    Vi khuẩn C.tetani là trực khuẩn gram dương, di động, kỵ khí, có hình bầu dục, không có màu, nha bào có mặt ở khắp nơi trên thế giới: trong đất, môi trường kỵ khí, phân súc vật, phân người. Nha bào có thể tồn tại nhiều năm trong một số môi trường và kháng với nhiều loại thuốc khử khuẩn, không bị tiêu diệt khi bị đun sôi 20 phút. Nhưng khi ở dạng các tế bào thực vật, chúng dễ dàng bị khử hoạt tính và nhạy cảm với nhiều kháng sinh như: metronidazol, penicillin…
     
    2. Biểu hiện lâm sàng
     
    Bệnh khởi phát sau chấn thương, trung bình là 7 ngày; 15% số trường hợp khởi phát bệnh trong vòng 3 ngày và 10% khởi phát bệnh sau 14 ngày. Uốn ván toàn thân là thể bệnh hay gặp nhất. Dấu hiệu điển hình là tăng trương lực cơ và co cứng toàn thân. Lúc đầu tăng trương lực cơ ở các cơ nhai, nuốt khó và cứng hay đau các cơ cổ, vai, lưng. Kế tiếp các cơ khác cũng bị tăng trương lực gây ra cứng bụng và cứng các cơ ở gốc chi; do co cứng liên tục các cơ mặt, tạo ra một vẻ mặt nhăn nhó hay kiểu cười khẩy, cười nhăn, co cứng cơ lưng tạo ra một tư thế lưng cong ưỡn lưng. Ở một số bệnh nhân xuất hiện các cơn co cứng toàn thân kịch phát, với cường độ mạnh, những cơn đau làm cho bệnh nhân xanh tím và đe dọa ngừng thở. Các cơn này có thể lặp đi lặp lại, có thể là tự phát hoặc do kích thích dù là rất nhẹ. Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân chỉ bị tình trạng cứng cơ và có một vài cơn co cứng hoặc không có cơn co cứng nào. Thể vừa có dấu hiệu cứng hàm, khó nuốt, cứng cơ và các cơn co cứng. Trường hợp nặng, bệnh nhân bị nhiều cơn kịch phát, có thể bị sốt (phần lớn không sốt). Các phản xạ gân sâu tăng. Nuốt khó hoặc chướng bụng làm cho bệnh nhân ăn uống khó khăn.
     
    co giật do bị uốn ván
     
    Trẻ lên cơn co giật do bị uốn ván
     
    Rối loạn hệ thần kinh thực vật như huyết áp tăng thất thường, hay thường xuyên; nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim; sốt cao, vã mồ hôi. Một số biến chứng về tim mạch có thể gặp là hạ huyết áp và chậm nhịp tim, đôi khi xuất hiện ngừng tim đột ngột. Những biến chứng khác là viêm phổi, gãy xương, vỡ cơ, loét do nằm và ly giải cơ vân.
     
    Uốn ván ở trẻ sơ sinh, thường khởi phát trong 2 tuần đầu sau khi sinh với các dấu hiệu: trẻ bỏ bú, cứng cơ và các cơn co cứng; thường là uốn ván toàn thân và dễ dẫn đến tử vong nếu không điều trị.
     
    Uốn ván cục bộ ít gặp, biểu hiện chỉ giới hạn ở các cơ gần vết thương, đây là thể nhẹ, tiên lượng tốt. Uốn ván đầu là một hình thái hiếm gặp của uốn ván cục bộ, diễn ra sau chấn thương đầu hay nhiễm khuẩn tai. Các triệu chứng gồm cứng hàm, rối loạn chức năng một hoặc nhiều dây thần kinh sọ, thường gặp là dây số 7, tỷ lệ tử vong cao.
     
    3. Điều trị và phòng bệnh
     
    Điều trị
     
    Nguyên tắc điều trị là diệt trừ vi khuẩn, trung hòa độc tố, ngăn ngừa các cơn co cứng cơ, theo dõi và xử trí hỗ trợ hô hấp. Bệnh nhân phải được chăm sóc trong một căn phòng yên tĩnh để giám sát và theo dõi tim, phổi thường xuyên, hạn chế mọi sự kích thích. Duy trì và bảo vệ đường thở. Xử lý vết thương sạch sẽ, loại bỏ triệt để các dị vật.
     
    – Dùng kháng sinh: tiêu diệt tận gốc tế bào thực vật là nguồn sản sinh ra độc tố. Có thể dùng một trong các thuốc như sau: penicillin 10 – 12 triệu đơn vị tiêm mỗi ngày x 10 ngày; metronidazol 500mg mỗi 6 giờ hay 1g mỗi 12 giờ; dùng clindamycin, erythromycin. Đồng thời phải điều trị đặc hiệu với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn khác gây ra.
     
    – Dùng kháng độc tố uốn ván: để vô hiệu hóa độc tố lưu hành trong máu và độc tố ở vết thương nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong; kịp thời dùng globulin miễn dịch uốn ván của người. Tốt nhất là nên tiêm kháng độc tố trước khi điều trị vết thương.
     
    – Kiểm soát các cơn co cứng: Dùng một hay phối hợp các thuốc sau đây: diazepam được sử dụng phổ biến: lorazepam, barbiturat, chlorpromazin. Thuốc phong bế thần kinh cơ kết hợp với thở máy để điều trị các cơn co cứng không đáp ứng với thuốc hoặc các cơn co cứng đe dọa ngừng thở.
     
    – Điều trị hỗ trợ: Mở khí quản có thể kết hợp hoặc không kết hợp với thở máy; bù nước và điện giải; tăng cường dinh dưỡng bằng truyền dịch hoặc cho ăn qua ống thông vào dạ dày; vật lý trị liệu để đề phòng cứng cơ; dùng heparin và các chất kháng đông khác để đề phòng tắc mạch phổi; theo dõi chức năng của thận, bàng quang và ruột; phòng chống chảy máu và loét đường tiêu hóa.
     
    – Dùng vaccin gây miễn dịch chủ động: Tất cả bệnh nhân phải được tiêm vaccin sau khi bệnh đã phục hồi.
     
    Phòng bệnh
     
    Để phòng bệnh uốn ván, tốt nhất nên tiêm đầy đủ các mũi vaccin phòng bệnh. Hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng đã có vaccin 5 trong 1 (phòng bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B và viêm phổi, viêm não Hib) cho trẻ từ 2 – 4 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm 3 mũi, mũi đầu tiên từ tháng thứ 2, mỗi mũi cách nhau 1 tháng. Sau đó, từ 5 – 10 năm tiêm nhắc lại một liều; Trong lao động phải hết sức tránh không để bị tổn thương nhất là các loại tổn thương sâu, kín, bẩn như giẫm phải đinh, gai, chấn thương phần mềm ở nơi bùn lầy của chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà vệ sinh,…; Vệ sinh môi trường sạch sẽ như nạo vét các chất thải, chất bùn, khơi thông cống rãnh để tránh ứ đọng không cho vi khuẩn và nha bào uốn ván phát triển…
     
    Đặc biệt, đối với phụ nữ có thai thì nên tiêm vắc xin phòng uốn ván để chủ động phòng uốn ván cho mẹ và cho con vì miễn dịch của người mẹ do vắc xin có giá trị phòng được cho con.
     
    Lịch tiêm vacxin uốn ván cho phụ nữ
     
    – Mũi 1: Càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy cơ cao.
     
    – Mũi 2: Ít nhất 4 tuần sau mũi 1.
     
    – Mũi 3: Ít nhất 6 tháng sau mũi 2 hoặc trong kỳ có thai sau.
     
    – Mũi 4: Ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc trong kỳ có thai sau.
     
    – Mũi 5: Ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc trong kỳ có thai sau.
     
    Không có khoảng cách tối đa giữa các mũi tiêm uốn ván.
     
    Tất cả phụ nữ có thai cần tới cơ sở y tế để tiêm vacxin uốn ván:
     
    – Đối với những người chưa bao giờ tiêm vacxin này, cần tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất tiêm càng sớm càng tốt khi có thai, mũi thứ hai tiêm sau đó ít nhất 1 tháng và trước đẻ ít nhất 1 tháng.
     
    – Đối với người đã tiêm 1 mũi vacxin trước đó (ít nhất 1 tháng), cần tiêm ngay mũi 2 càng sớm càng tốt và tiêm mũi thứ 3 cách mũi thứ 2 ít nhất 6 tháng.
     
    – Đối với người đã tiêm 2 mũi vacxin phòng uốn ván trong lần có thai trước hoặc đã được tiêm 2 mũi do địa phương tổ chức, lần này chỉ cần tiêm 1 mũi cách lần trước ít nhất 6 tháng.
     
    – Nếu đã tiêm 3 hoặc 4 mũi vacxin, lần có thai này tiêm 1 mũi, sau lần trước ít nhất 1 năm.
     
    – Nếu đã tiêm 5 mũi vacxin phòng uốn ván thì không cần phải tiêm nữa.
     
    Nếu chỉ tiêm 1 mũi vacxin thì không có tác dụng phòng bệnh. Tiêm 2 mũi sẽ có tác dụng phòng bệnh trong khoảng 1-3 năm tính từ khi tiêm mũi thứ hai 15 ngày. Tiêm 4 mũi sẽ có tác dụng khoảng 5 năm từ 15 ngày sau khi tiêm. Nếu tiêm 5 mũi, bạn sẽ được miễn dịch với bệnh uốn ván suốt quá trình sinh đẻ.
     

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    giai-doc-gan-an-binh

    Khách hàng nhận xét

    Khi sử dụng V-Sorento – Hỗ trợ chữa trị viêm đại tràng, các triệu trứng viêm đại tràng của tôi đã được cải thiện rõ rêt.
    Nguyễn Cường, 60 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
    Tôi rất yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Dược An Bình. Từ khi sử dụng PHARZUBEST – Bổ sung vitamin và khoáng chất, sức khoẻ của tôi được cải thiện nhiều.
    Quang Trần
    Tôi đã sử dụng sản phẩm trà An Bình được một thời gian. Thực sự, sản phẩm rất tốt và tình trạng huyết áp thấp của em được cải thiện rõ rệt. Cám ơn Dược phẩm An Bình rất nhiều!
    Thị Hồng Duyên – Tân Yên, Bắc Giang