HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN: 1900545562 (Từ: 8:00 - 17:00)

    Kiến thức y khoa

    Bệnh ung thư xương

     1. Nguyên nhân 
     
    Ngoài bắt đầu từ xương, phần lớn các trường hợp các tế bào ung thư lan tràn (di căn) tới xương từ các ung thư ở các vùng khác của cơ thể. Những trường hợp này được gọi là ung thư xương thứ phát hay di căn. Điều này có nghĩa là ung thư có nguồn gốc từ một vị trí khác nhưng hiện đã di chuyển đến xương. Ví dụ, ung thư phổi thường lan tràn từ phổi đến xương.
     
    Nói chung, không ai biết chắc chắn cái gì gây nên hầu hết các ung thư xương nguyên phát. Những người lớn với bệnh Paget của xương, tổn thương có sự phát triển bất thường của những tế bào xương mới, có thể có nguy cơ mắc sacôm xương tăng.
     
    Trong một số trường hợp, các ung thư xương có thể có yếu tố di truyền, chẳng hạn như trong:
     
    • Hội chứng Li-Fraumeni. Hội chứng này có đặc điểm là tăng nguy cơ của các loại ung thư khác nhau, bao gồm sacôm xương, bệnh bạch cầu, ung thư vú, ung thư buồng trứng và các loại ung thư khác.
    • Hội chứng Rothmund-Thomson. Hội chứng này gây nên tầm vóc người thấp, những biến đổi của xương, phát ban và tăng nguy cơ ung thư xương.
    • U nguyên bào võng mạc di truyền. Những trẻ em với loại ung thư hiếm này của mắt có tăng nguy cơ sacôm xương.
    • Nhiều điểm lồi xương. Những trẻ em với bệnh di truyền này gây nên những chỗ lồi ở sụn để tạo thành tổn thương xương có tăng nguy cơ sacôm sụn.
     
    2. Triệu chứng của ung thư xương
     
    Triệu chứng ung thư xương có khuynh hướng phát triển chậm. Phụ thuộc vào loại, vị trí, kích thước u.
     
    Đau là triệu chứng thường thấy nhất của ung thư xương. Thỉnh thoảng là một u mềm, hơi đau trên xương có thể cảm giác được qua da. Vài trường hợp ung thư xương cản trở hoạt động bình thường. Ung thư xương có thể gây gãy xương.
     
    Bệnh nhân bị ung thư xương
     
    Bệnh nhân bị ung thư xương
     
    Những triệu chứng trên không chắc là ung thư, nó có thể do nguyên nhân khác ít trầm trọng hơn. Ai gặp phải triệu chứng này nên tham vấn bác sĩ.
     
    3. Các giai đoạn phát triển của ung thư xương
     
    Giai đoạn I
     
    Ở giai đoạn này, ung thư xương được giới hạn trong xương và không lây lan sang các khu vực khác của cơ thể. Sau khi thử nghiệm sinh thiết, ung thư ở giai đoạn này được xem là cấp thấp và không được xem là tích cực.
     
    Giai đoạn II
     
    Giai đoạn này của bệnh ung thư xương được giới hạn trong xương và không lây lan sang các khu vực khác của cơ thể. Nhưng thử nghiệm sinh thiết cho thấy bệnh ung thư xương là loại cao cấp và được xem là tích cực.
     
    Giai đoạn III
     
    Ở giai đoạn này, ung thư xương xảy ra ở hai hoặc nhiều nơi trên cùng một xương.
     
    Giai đoạn IV
     
    Giai đoạn này của bệnh ung thư xương cho thấy rằng ung thư đã lan rộng từ xương tới các khu vực khác của cơ thể, chẳng hạn như não, gan hoặc phổi.
     
    4. Chẩn đoán ung thư xương
     
    Để chẩn đoán ung thư xương, bác sĩ sẽ hỏi tiền sử của bản thân và gia đình, và khám lâm sàng toàn diện. Ngoài ra còn kiểm tra tổng trạng, xét nghiệm máu, chụp x quang. X quang có thể cho thấy vị trí, kích thước và hình dạng u: U lành thường tròn, bờ rõ; ung thư xương thường có nhiều hình dạng và bờ không đều.
     
    Nếu x quang thấy nghi ngờ ung thư xương, một số xét nghiệm chuyên biệt sau có thể được làm. Những xét nghiệm này còn cho biết ung thư xương di căn hay chưa.
     
    Xạ hình xương cho thấy kích thước, hình dạng, và vị trí của vùng bất thường trên xương. Một lượng nhỏ chất phóng xạ được tiêm vào máu. Xương hấp thu chất này và được phát hiện bởi một dụng cụ đặc biệt gọi là scan.
     
    CT scan hay CAT scan là kỹ thuật x quang cho biết chi tiết những hình ảnh cắt ngang của CT, nhờ một máy vi tính.
     
    MRI (hình ảnh cộng hưởng từ) cũng cho biết chi tiết những hình ảnh cắt ngang. MRI sử dụng từ trường rất mạnh liên kết với máy vi tính.
     
    Chụp mạch máu là chụp x quang mạch máu. Chất cản quang được tiêm vào mạch máu vì vậy thấy chi tiết mạch máu, xét nghiệm này cũng được làm để giúp ích kế hoạch phẫu thuật.
     
    Sinh thiết là cách chắc chắn để nói có ung thư hay không. Sinh thiết tốt nhất nên làm ở bệnh viện nơi có các bác sĩ kinh nghiệm về chẩn đoán ung thư xương. Bác sĩ lấy một mẫu mô từ u xương. Chuyên viên giải phẫu bệnh xem mẫu đó dưới kính hiển vi, nếu thấy ung thư thì anh ta có thể cho biết loại sarcoma và khả năng phát triển nhanh hay chậm.
     
    Nếu đã chẩn đoán ung thư xương thì điều quan trọng cần xác định là nguyên phát hay thứ phát. Dữ kiện này rất quan trọng trong điều trị. Kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm, x quang, chụp cắt lớp (scan), và sinh thiết được sử dụng để phân chia ung thư. Giai đoạn ung thư xác định ung thư đã di căn hay chưa và bao nhiêu mô bị ảnh hưởng.
     
    5. Điều trị ung thư xương
     
    Nhiều yếu tố được xem xét để quyết định phương pháp điều trị tốt nhất. Đó là : loại, vị trí, kích thước, sự lan rộng, tuổi tác, tổng trạng. Một kế hoạch điều trị được vạch ra phù hợp với nhu cầu mỗi bệnh nhân.
     
    Các phương pháp điều trị
     
    Phẫu thuật xạ trị, hoá trị. Bác sĩ thường phối hợp phương pháp điều trị phụ thuộc sự cần thiết của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể được giới thiệu đến những bác sĩ chuyên về điều trị các loại ung thư. Thường thường, các chuyên gia làm việc với nhau như một đội; gồm: phẫu thuật viên, chuyên gia ung thư ở nhi và chuyên gia xạ trị.
     
    Phẫu thuật là một phần của điều trị ung thư xương. Bởi vì, bệnh có thể tái phát gần vị trí ban đầu, phẫu thuật viên lấy u và một phần xương lành và mô lành khác xung quanh u.
     
    Khi ung thư xương ở một cánh tay hay chân, phẫu thuật viên cố gắng lấy u và một vùng mô lành xung quanh u. Thỉnh thoảng phẫu thuật viên có thể sử dụng một dụng cụ kim loại để thay thế phần xương bị lấy đi. Ở trẻ em, thay thế dụng cụ kim loại có thể kéo dài khi trẻ lớn. Cách thức bảo tồn chi này cần nhiều lần phẫu thuật để giữ sự kéo dài chi nhân tạo.
     
    Tuy nhiên, khi u lớn có lẽ đoạn chi là cần thiết. Nếu đoạn chi thì cần làm chi giả: chân, cánh tay, bàn tay, bàn chân.
     
    Hoá trị là dùng thuốc giết tế bào ung thư. Thường phối hợp từ 3 loại thuốc trở lên, thuốc có thể uống hay tiêm vào cơ hay mạch máu. Thuốc theo dòng máu đi khắp cơ thể. Hoá trị được tiến hành nhiều đợt: sau một đợt điều trị là một khoảng thời gian hồi phục, tiếp sau đó là một điều trị mới và tiếp tục nhiều đợt.
     
    Một số bệnh nhân điều trị hoá trị ngoại trú bệnh viện, dưỡng đường, hay phòng khám tại nhà của bác sĩ. Tuy nhiên, tuỳ theo loại thuốc điều trị bệnh nhân cần phải ở trong bệnh viện một thời gian ngắn.
     
    Hoá trị luôn phối hợp với phẫu thuật ung thư xương. Đôi lúc, hoá trị được dùng để thu nhỏ kích thước u trước khi phẫu thuật. Hoá trị còn là một điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật để diệt hết những tế bào ung thư có thể còn sót lại trong cơ thể và phòng ngừa tái phát. Có khi bệnh nhân được hoá trị trước và sau phẫu thuật. Đối với vài loại ung thư xương hoá trị phối hợp với xạ trị. Hoá trị có thể được dùng để kiểm soát ung thư xương có di căn.
     
    Xạ trị là dùng tia xạ năng lượng cao để làm tổn thương tế bào ung thư và ngăn chúng phát triển. Vài trường hợp, xạ trị dùng thay thế phẫu thuật để phá huỷ u hay những tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật. Bệnh nhân cần phải đến bệnh viện hay dưỡng đường mỗi ngày để xạ trị. Thường điều trị 5 ngày một tuần, trong 5 đến 8 tuần.
     

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    giai-doc-gan-an-binh

    Khách hàng nhận xét

    Khi dùng Grathozi – Trị nấm âm đạo, bệnh của tôi đã thuyên giảm và khỏi hẳn sau 7 ngày.
    Thu Hương
    Tôi đã sử dụng sản phẩm trà An Bình được một thời gian. Thực sự, sản phẩm rất tốt và tình trạng huyết áp thấp của em được cải thiện rõ rệt. Cám ơn Dược phẩm An Bình rất nhiều!
    Thị Hồng Duyên – Tân Yên, Bắc Giang
    Tôi đã mua Canxi King cho cháu nhà tôi uống. Sản phẩm rất tốt và dễ uống.
    Nguyễn Minh, Khu D8, Thành Công, Đống Đa, Hà Nội