1. Các vitamin thiết yếu đối với sự phát triển của trẻ
Thiếu vitamin A, D không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn hạn chế sự phát triển thể lực ở trẻ. Việc bổ sung vitamin A, D thông qua các bữa ăn dinh dưỡng cân đối hằng ngày được coi là giải pháp bền vững giúp trẻ phòng chống thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng này.
Vitamin A có nhiều vai trò trong cơ thể: trước hết là vai trò của nó đối với quá trình tăng trưởng. Trẻ em cần vitamin A để phát triển bình thường. Vitamin A rất cần thiết cho thị giác vì nó là thành phần thiết yếu của sắc tố võng mạc, do đó thiếu vitamin A dẫn đến quáng gà và nặng hơn có thể dẫn đến khô loét giác mạc mắt và mù lòa. Vitamin A còn giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Khi thiếu vitamin A làm giảm tốc độ tăng trưởng, trẻ em sẽ chậm lớn, gây suy dinh dưỡng. Vitamin A làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật, khi thiếu làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn và nếu đã mắc thì bệnh thường tiến triển nặng hơn.
Vitamin A (retinol) chỉ có trong các thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, trứng, cá, sữa, gan… Cơ thể có thể tạo thành vitamin A từ caroten (còn gọi là tiền vitamin A) là loại sắc tố rất phổ biến trong thức ăn nguồn gốc thực vật. Caroten có rất nhiều trong các loại rau, củ, quả có màu vàng đỏ, da cam như gấc, đu đủ chín, xoài, mơ…. Vitamin A là loại vitamin hòa tan trong chất béo (dầu, mỡ). Do vậy, để đáp ứng đủ nhu cầu vitamin A cho cơ thể, bữa ăn của trẻ cần có đủ các thực phẩm giàu vitamin A và tăng cường thêm dầu, mỡ giúp trẻ hấp thu tốt vitamin A.
Nhóm thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng
Vitamin D trong cơ thể (ergocanxiferon D2 và cholecanxiferon D3) là loại vitamin tan trong dầu mỡ có vai trò điều hòa chuyển hóa canxi và phospho giúp tăng hấp thu và sử dụng canxi của thức ăn nhờ tạo thành các liên kiết canxi – phospho cần thiết. Khi thiếu vitamin D chỉ có khoảng 20% canxi ăn vào được hấp thu qua ống tiêu hóa, còn khi có đủ vitamin D khả năng hấp thụ lên tới 50-80%. Vitamin D rất cần thiết cho quá trình cốt hóa (tạo xương) do vậy khi thiếu vitamin D ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa canxi phospho trong cơ thể làm cho hệ xương và cơ thể trẻ chậm phát triển.
Các biểu hiện của thiếu vitamin D: ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi trộm, rụng tóc phía sau đầu, thóp rộng, bờ thóp mềm, đầu to, trán dô, chậm mọc răng, chậm biết lẫy, bò, đứng, đi, các bắp thịt nhẽo. Nếu thiếu vitamin D, trẻ em sẽ bị còi xương; trẻ bị còi xương sẽ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao và tầm vóc của trẻ sau này.
Vitamin D chỉ có ở thức ăn động vật như trứng, sữa, gan bò, gan lợn, cá, đặc biệt là gan cá thu. Vitamin D cũng là loại vitamin tan trong dầu, do vậy để giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt vitamin này cần có đủ dầu, mỡ trong bữa ăn của trẻ. Vitamin D2 được tích lũy dưới da (đó là dạng chưa hoạt động), sau khi được ánh nắng chiếu vào sẽ chuyển thành D3 là dạng hoạt động. Do vậy, để phòng chống còi xương cho trẻ ngoài chế độ ăn uống đủ các thành phần dinh dưỡng và vitamin D thì cho trẻ tắm nắng là rất quan trọng.
2. Một số loại vi chất cần thiết đối với trẻ
Cùng với nhiều vi chất dinh dưỡng khác, sắt, iốt và kẽm cũng được coi là các nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với trẻ em. Việc thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn hạn chế sự phát triển thể lực của trẻ.
Sắt: Là thành phần quan trọng trong cơ thể. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu làm cơ thể mệt mỏi, giảm khả năng lao động. Với trẻ em, thiếu máu làm giảm trí nhớ, giảm khả năng tư duy và học tập.
Khi phụ nữ mang thai bị thiếu máu, thai nhi sẽ kém phát triển, dễ bị suy dinh dưỡng bào thai; người mẹ bị tăng nguy cơ mắc các tai biến sản khoa: sẩy thai, đẻ non, băng huyết sau sinh…
Thức ăn nguồn gốc động vật nói chung như: thịt, trứng, gan, cá… giàu chất sắt và có tỉ lệ hấp thu cao (hấp thu 30%); các loại đậu đỗ có nhiều chất sắt và tỉ lệ hấp thu tương đối cao (hấp thu 20%); các loại ngũ cốc, lương thực đều nghèo chất sắt và tỉ lệ hấp thu thấp (hấp thu 5%). Các loại rau, quả chứa ít chất sắt nhưng rất giàu vitmin C vừa giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể vừa hỗ trợ hấp thu sắt tốt.
Iốt: Trong cơ thể, iốt là một khoáng chất vi lượng, ít hơn lượng sắt 100 lần nhưng là vi chất dinh dưỡng cần thiết để tạo nên hormon tuyến giáp là hormon chủ yếu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa phát triển cơ thể. Thiếu iốt gây ra nhiều rối loạn khác nhau: bướu cổ, chậm phát triển trí tuệ, đần độn…
Tảo biển chứa nhiều iot
Việc thiếu iốt trong thời kỳ thiếu niên không chỉ gây ra bướu cổ mà còn dẫn đến đần độn, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng. Phụ nữ mang thai nếu thiếu iốt có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non. Khi thiếu iốt nặng, trẻ sinh ra có thể bị các khuyết tật bẩm sinh như điếc, câm, lác. Các loại tảo biển và thủy sản ở biển có hàm lượng iốt tương đối tốt, các loại thực phẩm khác hàm lượng iốt thường thấp và phụ thuộc vào từng vùng đất trồng.
Kẽm: Kẽm được biết đến như một vi chất dinh dưỡng cần thiết trong khoảng 30 năm gần đây. Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 enzym kim loại. Kẽm có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch, giúp cơ thể phòng chống với các tác nhân gây bệnh, làm tăng cảm giác ngon miệng ở trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ biếng ăn. Tháng 5/2004, Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF đã khuyến cáo sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ bị tiêu chảy đã rút ngắn số ngày bị bệnh, giảm số lần tiêu chảy mỗi ngày. Kết quả là trẻ sớm bình phục về sức khỏe và cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
Kẽm là một chất xúc tác không thể thiếu được của ARN-polymerase, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân bản AND và tổng hợp protein. Đặc biệt, kẽm còn tham gia vào sinh tổng hợp và điều hòa của GH, IGF-I là các hormon liên quan tới quá trình tăng trưởng. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, kẽm có vai trò thúc đẩy tăng trưởng thông qua các hormon này. Kẽm kích thích sự tăng trưởng, giúp cho hệ tiêu hóa phát triển và tăng cường chuyển hóa nhất là khi trẻ bị suy dinh dưỡng. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng của bổ sung kẽm đối với tăng trưởng của trẻ em đặc biệt là cải thiện chiều cao của trẻ em thấp còi. Kẽm có nhiều trong thức ăn động vật như thịt, cá, cua – tôm biển, hàu biển, trai, sò…
Để tăng lượng kẽm trong khẩu phần ăn hằng ngày cần thực hiện:
– Hạn chế rượu và cà phê: Cả hai chất này đều khiến kẽm bị bài tiết nhanh qua đường tiểu.
– Không nấu quá nhừ: hấp, luộc, nướng quá kỹ đều làm lượng kẽm trong thực phẩm giảm tới một nửa.
– Ăn các thực phẩm không chế biến sẵn: Trên 75% lượng kẽm trong bột mỳ bị mất đi khi qua chế biến. Hạn chế ăn bánh mỳ trắng và các thực phẩm đó qua chế biến công nghiệp.
Hiện nay, kẽm là một thành phần của viên đa suy dinh dưỡng dùng để phòng chống thiếu vi chất cho phụ nữ trước khi mang thai, trong khi mang thai và trẻ nhỏ. Viên kẽm, siro kẽm cũng đã được sản xuất và lưu hành trên thị trường, tuy nhiên, trẻ bị tiêu chảy cấp, bị suy dinh dưỡng cần tư vấn bác sĩ để có thể sử dụng kẽm một cách có hiệu quả.
Bài viết liên quan
- Những vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho não
- Bệnh viêm phổi không điển hình ở trẻ
- Thiếu Oxy não là gì?
- Điều nên biết về U xơ tử cung
- Chăm sóc gan và một số điều cần lưu ý
- Hỗ trợ đường tiêu hóa bằng thực phẩm
- Viêm khớp ngón tay cái
- Bệnh về gan gây cản trở khả năng đi lại
- Liệu ăn quá nhiều chất xơ có bị co thắt…
- Hỗ trợ đường tiêu hóa bằng men vi sinh