Có hai nhóm thuốc tiêm tránh thai: nhóm thứ nhất thành phần có progestin, estrogen. Nhóm thứ hai chỉ có progestin. Trong nhóm thứ hai có loại DMPA (Depot Medroxy Progesteron Acetat) và NETEN (Norethidone Enanthat). Loại DMPA hiện được phép và khuyến khích dùng tại nước ta từ 1990 đến nay đã triển khai ở hầu hết tỉnh thành.
Tại Việt Nam, Depo-Provera là loại thuốc tiêm tránh thai duy nhất đang được sử dụng. Mỗi mũi tiêm có tác dụng tránh thai trong 3 tháng vì chứa một hàm lượng cao hormonn progestin. Thuốc có hiệu quả tránh thai cao, rất tiện cho phụ nữ không có điều kiện uống viên tránh thai hàng ngày. Hiệu quả của thuốc trong số người sử dụng có thể đến 97%, có nghĩa rằng 100 phụ nữ dùng thuốc trong một năm thì có 3 người bị mang bầu.
Hiện nay thuốc tiêm tránh thai đang được sử dụng rộng rãi vì một số lợi ích mà nó mang lại
Ưu thế của thuốc tiêm tránh thai DMPA
DMPA ức chế rụng trứng 100%, đồng thời ức chế tiết chất nhầy ở cổ tử cung rất mạnh làm cho tinh trùng không thâm nhập được vào buồng tử cung nên có hiệu quả TT cao (99,6%).
DMPA dùng liều cao (150mg/lần) sẽ hấp thu chậm, có hiệu lực kéo dài nên chỉ dùng 1 lần có thể TT trong 3 tháng, giống như đình sản tạm thời. DMPA không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, muốn có thai lại chỉ cần ngừng thuốc vài tháng. DMPA duy trì, làm tăng sự tiết sữa, có tiết vào sữa với lượng rất nhỏ (0,02 – 0,08 µg/kg/ngày). Trẻ bú sữa mẹ có tiêm DMPA sẽ có chiều cao cân nặng, trí tuệ phát triển bình thường. Thích hợp với người cho con bú.
DMPA không gây ra rối loạn về mạch, huyết áp, không ảnh hưởng đến việc sản xuất steroid và miễn dịch, không gây phù, không làm phát triển u xơ tử cung nên có thể dùng cho người u xơ tử cung. DMPA có thể dùng cho người có bệnh van tim chưa có biến chứng song không dùng cho người bị bệnh tim nặng như: nhồi máu cơ tim, viêm tắc tĩnh mạch.
Cách thức sử dụng thuốc tiêm tránh thai
Tiêm thuốc tránh thai vào bắp thịt sâu (cơ Delta hoặc cơ mông); sau khi rút kim không xoa vùng tiêm để tránh thuốc lan tỏa sớm và nhanh.
– Tiêm mũi đầu tiên: Trong chu kỳ kinh nguyệt có thể tiêm bất cứ ngày nào nếu chắc chắn không có thai, trường hợp nghi ngờ cần phải dùng que thử thai và phải dùng bao cao su hoặc kiêng giao hợp trong hai ngày sau tiêm. Tốt nhất là tiêm trong vòng 7 ngày kể từ ngày có kinh đầu tiên.
Sau phá thai: Tiêm mũi đầu tiên ngay trong vòng 7 ngày sau phá thai.
Sau sinh: Nếu cho con bú, tiêm mũi đầu tiên sau sinh 6 tuần; nếu không cho con bú tiêm từ tuần thứ ba sau sinh.
Sau chuyển đổi từ biện pháp tránh thai khác: Tiêm mũi đầu tiên sau khi ngừng biện pháp tránh thai khác.
– Các mũi tiêm lần sau: Khoảng cách 3 tháng với DMPA, Contracep và Petogen hoặc 2 tháng với NET-EN, kể từ ngày tiêm mũi trước đó.
– Theo dõi sau khi tiêm tránh thai: Viêm nhiễm tại chỗ, đau, đỏ vùng tiêm hoặc bị áp xe. Các tác dụng phụ có thể gặp dùng tiêm tránh thai như: Ra máu thấm giọt hoặc kinh nguyệt không đều; vô kinh; ra máu hoặc quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngày trở lên); nhức đầu…Đến gặp cán bộ y tế khi có điều gì đó bất thường (ra máu âm đạo nhiều, nhức đầu kèm theo mờ mắt, xuất hiện bệnh lý nội khoa, nghi ngờ có thai).
Việc tiêm thuốc tránh thai cũng phải phù hợp với độ tuổi và cơ địa của từng người
Những trường hợp không nên sử dụng thuốc tiêm tránh thai
Tiêm tránh thai được sử dụng khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản muốn dùng một biện pháp tránh thai tạm thời và có hồi phục. Phụ nữ đang có thai hoặc đang bị ung thư vú tuyệt đối không nên sử dụng biện pháp tiêm tránh thai. Một số trường hợp sau đây cũng nên cân nhắc kỹ trước khi thực hiện biện pháp tiêm tránh thai:
– Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (như lớn tuổi, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng huyết áp).
– Tăng huyết áp (HA tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg) hoặc có bệnh lý mạch máu.
– Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi hoặc đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim.
– Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng.
– Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
– Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
– Tiểu đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu) hoặc trên 20 năm.
– Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt – benign focal nodular hyperplasia)
– Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng đau nửa đầu có kèm mờ mắt.
Đôi khi, có những trường hợp tiêm thuốc vẫn có thể mang thai
Nhược điểm của thuốc tiêm tránh thai
– Khi dùng DMPA chỉ chứa progestin thì lượng progestin sẽ cao hơn estrogen so với tỷ lệ lúc bình thường, nên niêm mạc tử cung không phát triển mạnh dày ra và bị bong, chảy máu như lúc hành kinh thông thường, gọi là hiện tượng mất kinh. Khoảng 60% người dùng bị hiện tượng này (nếu tính cả những người chỉ bị vài lần trong năm). Hiện tượng này không có hại gì cho sức khỏe hay sinh sản về sau, nên vẫn tiếp tục dùng DMPA. DMPA có hiệu quả tới 96,6% nên hiện tượng này thường không phải là dấu hiệu có thai, tuy nhiên để chắc chắn, cần kiểm tra. Nếu có thai (có thể có thai trước khi dùng DMPA mà không biết, hay do dùng DMPA mà không có hiệu quả, tuy rất hiếm) thì có thể giữ lại thai hay phá thai. Trong trường hợp muốn giữ thai thì ngừng dùng DMPA và theo dõi như thai bình thường vì DMPA dùng trước đó không có hại cho thai.
– Khi dùng DMPA cũng có thể bị rong kinh, rong huyết, băng kinh. Rong kinh là kinh kéo dài (7 – 8 ngày) lượng máu ra bằng hay nhiều hơn bình thường (50 – 80ml). Hiện tượng này thường chỉ xảy ra trong những mũi tiêm đầu DMPA sau đó hết dần, đi vào ổn định, nên vẫn cứ tiếp tục dùng DMPA.
Rong huyết là xuất huyết một ít giữa chu kỳ hành kinh. Hiện tượng này không nghiêm trọng và không cần điều trị, sẽ tự hết. Băng kinh là lượng máu nhiều hơn hành kinh bình thường, rất ít khi xảy ra.
– DMPA làm tăng cân nhanh chóng, thường tăng 5% trong vòng 6 tháng, tình trạng tăng cân vẫn tiếp tục kéo dài. Có tới 25% nữ tham gia khảo sát đã tăng tới 10kg sau 3 năm dùng DMPA.
Nếu khi dùng DMPA mà bị tăng cân nhanh chóng thì nên tham khảo ý kiến thầy thuốc và có thể chuyển sang dùng biện pháp TT khác.
– DMPA làm giảm độ kết dính của xương, viêm xương khớp, gây loãng xương nữ ở bất cứ độ tuổi nào, thường xảy ra nhanh và tồi tệ khi dùng kéo dài quá 2 năm, còn dùng trong phạm vi 2 năm thì không hay rất hiếm xảy ra. Vì thế không nên dùng DMPA quá 2 năm.
– DMPA còn làm cho người dùng thay đổi tâm trạng giống như khi có thai (khi buồn, khi giận, chán nản, mỏi mệt) nhưng chỉ trong thời gian ngắn, nếu kéo dài thì cần điều trị và sau khi điều trị một thời gian ngắn cũng hết.
– Ngoài ra nhức đầu, đau bụng dưới, cương vú, buồn nôn nhưng không nặng, có thể xử lý bằng các cách thông thường.
Nên hay không sử dụng thuốc tiêm tránh thai?
Thuốc tiêm tránh thai có hiệu quả cao nhưng không phải ai cũng thích hợp. Chính vì vậy, trước khi có ý định dùng thuốc tránh thai dạng tiêm, bạn nên hỏi ý kiến thầy thuốc để được tư vấn đầy đủ về lợi ích và tác dụng phụ có thể gặp của thuốc. Nếu thầy thuốc kết luận bạn có thể sử dụng được, bạn sẽ được tiêm vào vùng trên của cánh tay hay vào mông 3 tháng 1 lần. Mũi tiêm đầu tiên sẽ được tiêm trong 5 ngày đầu của thời gian hành kinh để có hiệu quả ngay tức khắc. Nếu không làm như vậy, bạn sẽ được tư vấn dùng phương pháp tránh thai hỗ trợ trong 2 tuần sau khi đã tiêm thuốc.
Bài viết liên quan
- Những vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho não
- Bệnh viêm phổi không điển hình ở trẻ
- Thiếu Oxy não là gì?
- Điều nên biết về U xơ tử cung
- Chăm sóc gan và một số điều cần lưu ý
- Hỗ trợ đường tiêu hóa bằng thực phẩm
- Viêm khớp ngón tay cái
- Bệnh về gan gây cản trở khả năng đi lại
- Liệu ăn quá nhiều chất xơ có bị co thắt…
- Hỗ trợ đường tiêu hóa bằng men vi sinh