Thảo quyết minh còn gọi là quyết minh, hạt muồng, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời. Có tên khoa học là Cassia tora L thuộc họ Vang Caesalpiniaceae.
Mô tả cây
Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 0,3-0,9m, có khi cao tới 1,5m. Lá mọc so le, kép, lông chim dìa chẵn, gồm 2-4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng ngược lại, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3-5cm, rộng 15-25mm. Hoa mọc từ 1-3 cái ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả là một giáp hình trụ dài 12-14cm, rộng 4mm, trong chứa chừng 25 hạt, cũng hình trụ ngắn chừng 5-7mm, rộng 2,5-3mm, hai đầu vát chéo, trông hơi giống viên đá lửa, màu nâu nhạt, bóng. Vị nhạt hơi đắng và nhầy.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Vào tháng 9-11, quả chín hái về, phơi khô, đập lấy hạt, lại phơi nữa cho thật khô.
Tác dụng dược lý
Do chứa các chất antraglucozit, thảo quyết minh có tác dụng tăng sự co bóp của ruột, giúp sự tiêu hóa được tăng cường, đại tiện dễ, phân mềm mà lỏng, không gây đau bụng.
Ngoài ra còn có tác dụng diệt khuẩn, dùng trong điều trị bệnh hắc lào, nấm ở ngoài da như chàm trẻ em.
Công dụng chữa bệnh của cây thảo thuyết minh
Thảo quyết minh chữa chứng mất ngủ
Mất ngủ có liên quan trực tiếp tới tạng Tâm, và liên quan gián tiếp tới các tạng Can (Gan), Tỳ (Lá lách), Thận, và Đởm (Mật). Ở mỗi tạng xuất hiện triệu chứng mất ngủ đều có đặc điểm riêng. Ví như: Tâm gây mất ngủ thường kiêm chứng hay quên, miệng lở rộp, đại tiện táo. Tỳ gây mất ngủ thường kiêm chứng uể oải kém ăn, thở hụt hơi, đổ mồ hôi trộm. Can gây mất ngủ thường kiêm chứng hư phiền, đắng miệng.
Thận gây mất ngủ thường kiêm chứng nóng từng cơn, ho ra máu. Đởm gây mất ngủ thường kiêm chứng sợ hãi, mửa đờm dãi… Do những đặc điểm ấy, nên có các trị pháp và phương thuốc điều trị cho phù hợp như Thảo liên hoàn, Quy tỳ hoàn, Tri bá bát vị hoàn…
Bài thuốc Thảo liên hoàn dưới đây phép chữa chủ yếu bình can, dưỡng tâm, an thần. Dùng chữa cho những người mắc các triệu chứng: hồi hộp kém ngủ, tiểu tiện ít, đau đầu chóng mặt, cảm giác nóng bừng trong cơ thể, tinh thần căng thẳng không ổn định. Phương thuốc Thảo liên hoàn này gồm bốn vị: Thảo quyết minh (hạt muồng, sao đen): 30%; Liên tâm (tim sen, sao qua): 25%; Thạch xương bồ (thái nhỏ, sấy giòn): 20%; Mạch môn (bỏ lõi, sao khô): 25%.
Thảo quyết minh có vị ngọt, đắng, mặn, hơi lạnh vào các kinh Can, Đởm tác dụng mát gan, thanh nhiệt, nhuận tràng, sáng mắt. Liên tâm vị đắng chát, tính mát vào các kinh Tâm, Thận, Tỳ tác dụng an thần, trừ phiền. Thạch xương bồ vị đắng nhạt, tính ấm vào các kinh Tâm, Can, tác dụng thông kinh lạc, trừ phong thấp. Mạch môn vị ngọt, hơi đắng, tính mát, vào các kinh Tâm, Phế (Phổi), tác dụng nhuận phế, mát tâm, thanh nhiệt, chỉ khát…
Cách sử dụng: các vị bào chế thường quy, tán bột mịn, luyện với nước đường làm viên, mỗi viên nặng khoảng 1,5 gam, đóng gói 10 gam. Người lớn trung bình ngày uống một gói, chia hai lần sáng và tối. Nếu kém ngủ nhiều có thể ngày uống hai gói. Trẻ em uống 1/2 gói. Dùng thuốc cần hạn chế các thức ăn chua, nhiều mỡ.
Chữa mờ mắt
Các nghiên cứu hiện nay cho thấy có thể dùng thảo quyết minh làm thuốc bổ gan thận, lợi đại tiểu tiện, ho, nhuận tràng, cao huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Ngoài ra, lá thảo quyết minh có tác dụng tẩy khá mạnh, có thể dùng thay thế vị thuốc "phan tả diệp" trong Đông y Trung Quốc.
Liều dùng hằng ngày 5-10g, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột hoặc thuốc viên.
Kiêng kỵ: Người huyết áp thấp và ỉa lỏng không nên dùng độc vị hạt muồng (cần phối hợp với một số vị thuốc khác).
Một số đơn thuốc chữa bệnh ở mắt có sử dụng hạt muồng
Chữa mắt sinh màng mộng, thị lực giảm: Thảo quyết minh 12g, sinh địa 12g, câu kỷ tử 12g, cốc tinh thảo 12g, hoè hoa 6g, cúc hoa 12g, sắc với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa mắt mờ, mắt hoa có ám điểm như ruồi bay: Thảo quyết minh (sao kỹ) 20g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, sắc kỹ với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Bổ thận sáng mắt, chữa chứng quáng gà: Thảo quyết minh 12g, câu kỷ tử 12g, gan lợn 100g, tất cả sắc nước uống hoặc nấu thành món canh ăn.
Thảo quyết minh chữa tăng huyết áp, táo bón
Hạt muồng hay còn gọi là hạt muồng ngủ, theo tên thuốc Đông y là thảo quyết minh, hay quyết minh tử. Thảo quyết minh được dùng để trị các chứng bệnh liên quan đến một số chức năng của tạng can (gan). Theo YHCT, can khai khiếu ra mắt, can chủ về sơ tiết (mật). Do vậy mà vị thuốc này được Đông y trị các chứng về mắt như đau mắt, mờ mắt… táo bón do thiếu dịch mật.
Dùng một dụng cụ để sao, như chảo gang, nồi nhôm… đun cho nóng già, cho hạt muồng vào, đảo đều cho đến khi toàn bộ phía ngoài của hạt có một lớp dầu bóng láng, tiếp tục sao, một lát sau, lớp dầu đó khô đi và bắt đầu đến giai đoạn hạt nổ cho tiếng kêu lép bép. Khi hạt nổ hết là coi như đã kết thúc dạng sao vàng.
Hạt muồng sao cháy
Sao vàng hạt muồng, sau khi hạt đã nổ hết, tiếp tục sao thêm, chú ý cần đảo đều tay. Một lát sau, từ lớp hạt muồng đang sao bốc lên một lớp khói dầy đặc, mầu vàng da cam (thăng hoa của các thành phần anthranoid có trong hạt muồng), tiếp tục sao và đảo đều tay cho đến khi lớp khói tan dần, trong chảo xuất hiện một làn khói đen nhẹ mùi hơi cháy của hạt muồng.
Tác dụng chữa bệnh của hạt muồng
Táo bón: Đại tiện khó, nhất là về mùa hè nóng nực, nhiệt độ ngoài trời thường xuyên cao, cơ thể mất nhiều mô hôi, tân dịch hao tổn…
Ở những người trẻ tuổi, nên dùng hạt muồng sao vàng, liều 16 – 20g/ngày, dưới dạng hãm, uống nhiều lần trong ngày cho tới khi phân nhuận.
Với người cao tuổi hoặc phụ nữ sau sinh, trẻ em nhỏ tuổi, bị táo, trĩ, hoặc chứng táo mạn tính, do công việc phải ngồi lâu gây táo bón: dùng hạt muồng sao cháy, liều 10 – 16g/ngày, dưới dạng hãm, uống nhiều lần trong ngày.
Trẻ nhỏ tùy tuổi mà giảm liều, mới sinh mà táo bón, dùng 1 – 2g cho thêm nước sôi hoặc sữa mẹ, hấp trên mặt nồi cơm khi cạn, gạn lấy nước để nguội, có thể thêm chút mật ong hay đường phèn cho dễ uống. Uống nhiều ngày cho tới khi hết táo bón.
Tăng huyết áp:Hạt muồng sao cháy 12g, hòe hoa (sao vàng) 10g, cúc hoa 4g, cỏ ngọt 6g, dùng dưới dạng hãm, uống nhiều lần trong ngày. Một liệu trình 3 – 4 tuần, sau nhắc lại.
Mất ngủ, khó ngủ, tinh thần bồn chồn, bất an: Hạt muồng sao cháy 12g, hãm uống hàng ngày, hoặc hạt muồng sao cháy 12g, táo nhân sao đen (hắc táo nhân) 10g, dưới dạng hãm, uống hằng ngày vào buổi chiều và trước khi đi ngủ.
Ngoài ra cần chú ý tránh nhầm lẫn với một số loại hạt của một số cây cùng họ với muồng ngủ:
Hạt cây điền thanh có kích thước gần bằng hạt muồng ngủ, ngoài hạt cũng nhẵn bóng như hạt muồng, song mau của hạt lại hơi xám xanh và hai đầu hạt không bị vát.
Hạt cây lục lạc lá tròn (Crotalaria mucronata Desv.) cùng họ đậu (Fabaceae) với muồng ngủ, cây cũng mọc hoang ngay ở những nơi mà muồng ngủ mọc được, do đó có thể rất dễ gây nhầm lẫn. Tuy vậy hạt lục lạc nhỏ hơn, lại có hình thận và có mầu nâu nhạt hay vàng da cam.
Thảo quyết minh làm giảm lipit trong máu
Giảm lipid máu: Thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy, hạt muồng sử dụng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc đều có tác dụng hạ cholesterol và triglycerin máu, tăng hàm lượng cholesterol mật độ cao và cải thiện tình trạng phân bố cholesterol trong cơ thể.
Hạ huyết áp: Hạt muồng có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng, đối với cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Tác dụng hạ huyết áp của hạt muồng mạnh hơn thuốc reserpine, đồng thời hầu như không có ảnh hưởng tới nhịp tim và hô hấp.
Đối với chức năng miễn dịch: Hạt muồng có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch thể dịch, tăng cường hoạt tính của đại thực bào trong hệ miễn dịch.
Để làm giảm mỡ máu và điều hòa huyết áp, có thể dùng muồng ngủ theo một số phương pháp như sau:
Chữa tăng mỡ máu: Thảo quyết minh (hạt muồng ngủ) loại bỏ tạp chất, sao nhỏ lửa, khi nghe thấy tiếng nổ lách tách thì đảo liên tục, sao đến khi có màu vàng thẫm là được. Mỗi lần dùng 5-10g, cho vào ấm, hãm như pha trà, uống dần trong ngày. Dùng liên tục 10-15 ngày (một liệu trình), nghỉ 3-5 ngày lại tiếp tục một liệu trình khác.
Chữa tăng huyết áp: Dùng hạt muồng 6g, dã cúc hoa (kim cúc, cúc vàng) 8g, sắc nước hoặc pha trà uống trong ngày; dùng theo từng liệu trình 10-15 ngày. Cũng có thể dùng dưới dạng thuốc bột, hay xi-rô thuốc, đều có tác dụng. Thích hợp với những người cao huyết áp thể "can dương thượng cang" với các triệu chứng: Đầu choáng, đầu đau, mắt hoa, tai ù, có cảm giác "đầu nặng chân nhẹ", hay quên, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân bàn tay và giữa ngực nóng, trống ngực, bồn chồn, mất ngủ, …
Chống béo phì: Nhờ tác dụng làm giảm mỡ máu, hạt muồng còn có thể sử dụng làm thuốc giảm béo. Có thể dùng một vị hạt muồng sao, sắc nước hoặc pha trà uống.
Hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như sau:
Dùng hạt muồng sao, sơn tra, 2 thứ đem tán thô, hàng ngày dùng 6-12g, pha trà uống trong ngày.
Hạt muồng sao 8g, lá sen khô 4g (tươi 8g), cát cánh 4g, bông mã đề 6g, cam thảo 4g, sắc nước hoặc hãm nước sôi uống trong ngày.
Chữa hắc lào
Thảo quyết minh 20g, rượu 40-50ml, dấm 5ml. Ngâm trong 10 ngày. Lấy nước này bôi lên các chỗ hắc lào đã rửa sạch.
Bài viết liên quan
- Những vitamin và chất khoáng quan trọng nhất cho não
- Bệnh viêm phổi không điển hình ở trẻ
- Thiếu Oxy não là gì?
- Điều nên biết về U xơ tử cung
- Chăm sóc gan và một số điều cần lưu ý
- Hỗ trợ đường tiêu hóa bằng thực phẩm
- Viêm khớp ngón tay cái
- Bệnh về gan gây cản trở khả năng đi lại
- Liệu ăn quá nhiều chất xơ có bị co thắt…
- Hỗ trợ đường tiêu hóa bằng men vi sinh